Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một trong những sắc thuế quan trọng, gắn liền với hoạt động sản xuất – kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Đây là loại thuế trực thu, đánh vào phần lợi nhuận thu được sau khi đã trừ chi phí hợp lý, hợp lệ. Việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế TNDN không chỉ là yêu cầu bắt buộc để kê khai, nộp thuế đúng và đủ, mà còn giúp doanh nghiệp chủ động trong quản lý tài chính, dự báo nghĩa vụ thuế, tránh những rủi ro pháp lý đáng tiếc.
Vậy theo quy định pháp luật hiện hành, những khoản thu nhập nào sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN? Cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây để nắm rõ và áp dụng chính xác.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, áp dụng đối với phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp và tổ chức kinh tế phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập hợp pháp khác theo quy định.
Theo Luật Thuế TNDN hiện hành, thu nhập chịu thuế bao gồm:
-
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: doanh thu từ bán hàng, cung ứng dịch vụ, gia công, cho thuê tài sản, đại lý, môi giới…
-
Thu nhập khác: thu nhập từ chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; lãi tiền gửi, cho vay vốn; chênh lệch tỷ giá hối đoái; và các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Thuế TNDN là nguồn thu ngân sách nhà nước quan trọng, góp phần tạo nguồn lực tài chính để đầu tư cho các lĩnh vực thiết yếu như giáo dục, y tế, an sinh xã hội và phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội.

Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 71/2014/QH13, các khoản thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm:
-
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ – đây là nguồn thu chủ yếu, phát sinh từ việc bán hàng, cung ứng dịch vụ, gia công, cho thuê tài sản và các hoạt động kinh doanh hợp pháp khác.
-
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng phần vốn góp – bao gồm cả chuyển nhượng cổ phần, quyền góp vốn hoặc quyền mua cổ phần.
-
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản – như bán, cho thuê, cho thuê lại, hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở và công trình gắn liền với đất.
-
Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.
-
Thu nhập từ quyền sử dụng và quyền sở hữu tài sản, bao gồm cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, quyền chuyển giao công nghệ theo quy định pháp luật.
-
Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê hoặc thanh lý tài sản, trong đó bao gồm cả các loại giấy tờ có giá.
-
Thu nhập từ hoạt động tài chính – như lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, chênh lệch tỷ giá, và thu nhập từ bán ngoại tệ.
-
Các khoản thu nhập bất thường, bao gồm:
-
Khoản nợ khó đòi đã xóa nhưng nay thu hồi được.
-
Khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
-
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót.
-
Các khoản thu nhập khác theo quy định pháp luật.
-
Việc xác định đầy đủ và chính xác các khoản thu nhập chịu thuế là cơ sở để tính thuế TNDN đúng quy định, giúp doanh nghiệp tránh rủi ro pháp lý và đảm bảo nghĩa vụ ngân sách nhà nước.

Cách xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Để tính được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, trước tiên cần xác định chính xác thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Theo quy định tại Điều 3 và Điều 9 Luật Thuế TNDN, thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu tính thuế – Chi phí được trừ + Thu nhập khác
Giải thích các yếu tố trong công thức:
-
Doanh thu tính thuế
-
Là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ, tiền gia công, hoa hồng, phí, phụ thu và các khoản thu khác mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
-
Được xác định theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp và phù hợp với chuẩn mực kế toán.
-
-
Chi phí được trừ
-
Là những khoản chi thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh; có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp; và đáp ứng điều kiện khấu trừ theo Luật Thuế TNDN.
-
Ví dụ: chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quản lý hợp pháp…
-
-
Thu nhập khác
-
Là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, như: thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, chuyển nhượng vốn, lãi tiền gửi, thu nợ khó đòi đã xóa, khoản nợ phải trả không xác định được chủ…
-
Lưu ý khi xác định thu nhập chịu thuế:
-
Một số khoản thu nhập được miễn thuế theo Điều 4 Luật Thuế TNDN (ví dụ: thu nhập từ hoạt động trồng trọt, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn đặc biệt khó khăn; thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao…). Các khoản này không tính vào thu nhập chịu thuế.
-
Cần thực hiện điều chỉnh tăng hoặc giảm thu nhập chịu thuế theo quy định khi quyết toán, nếu trong kỳ có các khoản chênh lệch tạm tính và thực tế, hoặc các khoản chi phí không hợp lệ.
-
Doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài cần cộng thu nhập từ hoạt động này vào thu nhập chịu thuế ở Việt Nam, trừ trường hợp được miễn/giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Việc tính đúng và đủ thu nhập chịu thuế là bước quan trọng, giúp doanh nghiệp xác định chính xác số thuế TNDN phải nộp, tuân thủ pháp luật và tối ưu quản trị tài chính.
Kết luận
Việc xác định đúng các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là bước nền tảng trong quá trình tính và kê khai thuế TNDN. Theo quy định pháp luật hiện hành, thu nhập chịu thuế bao gồm nhiều nhóm chính như: thu nhập từ hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bất động sản, dự án đầu tư; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ hoạt động tài chính; và các khoản thu nhập khác theo quy định.
Doanh nghiệp cần hạch toán, ghi nhận và kê khai đầy đủ các khoản thu nhập này, đồng thời tuân thủ đúng nguyên tắc về doanh thu, chi phí được trừ và các khoản điều chỉnh khi quyết toán thuế. Việc thực hiện đúng không chỉ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro xử phạt vi phạm hành chính về thuế, mà còn góp phần đảm bảo tính minh bạch tài chính và uy tín trên thị trường.
Bên cạnh đó, do pháp luật thuế thường xuyên được sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp nên thường xuyên cập nhật quy định mới và tham khảo ý kiến của kế toán chuyên nghiệp hoặc cơ quan thuế để đảm bảo việc kê khai – nộp thuế luôn chính xác, kịp thời. Đây là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp vừa tuân thủ pháp luật, vừa tối ưu hiệu quả tài chính.