Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là nghĩa vụ tài chính quan trọng mà các doanh nghiệp cần thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, để khuyến khích đầu tư, phát triển ngành nghề ưu tiên và hỗ trợ khu vực khó khăn, pháp luật hiện hành có quy định nhiều chính sách ưu đãi thuế TNDN về thuế suất, miễn giảm thuế và các điều kiện áp dụng cụ thể.

Vậy doanh nghiệp nào được hưởng ưu đãi thuế TNDN, mức ưu đãi là bao nhiêu và cần đáp ứng những điều kiện gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các nội dung chính của quy định ưu đãi thuế TNDN theo pháp luật hiện hành.

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Ưu đãi thuế TNDN là chính sách hỗ trợ của Nhà nước nhằm giảm bớt nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy đầu tư, mở rộng sản xuất – kinh doanh và phát triển kinh tế.

Các hình thức ưu đãi phổ biến bao gồm: áp dụng thuế suất thấp hơn mức thông thường, miễn thuế trong một số năm đầu hoạt động hoặc giảm số thuế phải nộp trong kỳ. Những ưu đãi này thường dành cho doanh nghiệp triển khai dự án đầu tư mới, đặc biệt tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ngành nghề ưu tiên phát triển.

Tuy nhiên, để được hưởng ưu đãi thuế, doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định pháp luật, bao gồm: thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ đầy đủ và kê khai thuế TNDN theo phương pháp khấu trừ. Đồng thời, doanh nghiệp cần hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động được ưu đãi để kê khai và nộp thuế đúng quy định.

Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Những ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Những ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung), cụ thể:

Ưu đãi về thuế suất

Áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm đối với các khoản thu nhập sau của doanh nghiệp:

  • Thu nhập từ dự án đầu tư mới tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

  • Thu nhập từ dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực công nghệ cao, bao gồm:

    • Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

    • Ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục được ưu tiên theo Luật Công nghệ cao.

    • Ươm tạo công nghệ cao và doanh nghiệp công nghệ cao.

    • Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao.

    • Đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao.

    • Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước.

    • Sản xuất phần mềm, vật liệu composit, vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.

    • Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ xử lý chất thải.

    • Phát triển công nghệ sinh học và bảo vệ môi trường.

  • Thu nhập từ hoạt động của doanh nghiệp công nghệ cao hoặc doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Luật Công nghệ cao.

  • Thu nhập từ dự án sản xuất mới (không bao gồm sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc khai thác khoáng sản), nếu đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

    • Vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, giải ngân trong vòng 3 năm và doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng/năm sau tối đa 3 năm kể từ khi có doanh thu.

    • Vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, giải ngân trong vòng 3 năm và sử dụng trên 3.000 lao động.

  • Thu nhập từ dự án sản xuất sản phẩm thuộc danh mục công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, nếu thuộc một trong hai nhóm:

    • Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao.

    • Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho các ngành: dệt – may, da – giày, điện tử – tin học, sản xuất – lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo; với điều kiện đến ngày 01/01/2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc chưa đạt chuẩn kỹ thuật của EU hoặc tương đương.

  • Thu nhập từ dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và khai thác khoáng sản), có vốn đầu tư từ 12.000 tỷ đồng trở lên, sử dụng công nghệ được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và Công nghệ; và thực hiện giải ngân toàn bộ vốn đầu tư đăng ký trong thời hạn không quá 5 năm kể từ ngày được cấp phép đầu tư.

Áp dụng thuế suất ưu đãi 10% đối với các khoản thu nhập sau:

  • Thu nhập từ hoạt động xã hội hoá trong các lĩnh vực: giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và bảo vệ môi trường.

  • Thu nhập từ dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua đối với các đối tượng được quy định tại Điều 53 Luật Nhà ở.

  • Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, bao gồm cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật Báo chí; và thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.

  • Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất nông – lâm – thủy sản, bao gồm:

    • Trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.

    • Nuôi trồng và chế biến nông sản, thủy sản tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

    • Nuôi trồng lâm sản tại địa bàn khó khăn.

    • Sản xuất, nhân giống và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi.

    • Sản xuất, khai thác và tinh chế muối (trừ trường hợp thuộc diện không được ưu đãi theo khoản 1 Điều 4 của Luật này).

    • Đầu tư vào công nghệ bảo quản sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản và thực phẩm.

  • Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp tại các địa bàn không thuộc khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội

Áp dụng thuế suất ưu đãi 17% trong thời hạn 10 năm đối với các khoản thu nhập sau:

  • Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
  • Thu nhập từ các dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực ưu tiên, bao gồm:
    • Sản xuất thép chất lượng cao;
    • Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
    • Sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp;
    • Sản xuất thiết bị tưới tiêu;
    • Chế biến, tinh chế thức ăn chăn nuôi, thủy sản;
    • Phát triển ngành nghề truyền thống.

Áp dụng thuế suất 17% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dântổ chức tài chính vi mô.

Về thời gian áp dụng và kéo dài ưu đãi thuế suất 17%:

  • Kéo dài thời gian ưu đãi:

    • Đối với dự án có quy mô lớn, công nghệ cao, cần đặc biệt thu hút đầu tư: thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể được kéo dài, nhưng không quá 15 năm so với thời hạn ưu đãi ban đầu.
    • Đối với các dự án đáp ứng một trong các điều kiện sau:
      • Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, đạt doanh thu trên 20.000 tỷ đồng/năm, chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu;
      • Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động;
      • Thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế – kỹ thuật, bao gồm: nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp – thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng (biển/sông/hàng không), sân bay, nhà ga, năng lượng mới – sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
  • Đối với dự án thuộc khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư:

    • Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi thấp hơn, tối đa không quá 50% so với mức ưu đãi đang áp dụng;
    • Thời gian ưu đãi không quá 1,5 lần thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều này, và có thể kéo dài thêm không quá 15 năm, đồng thời không vượt quá thời hạn của dự án.

Thời điểm bắt đầu tính ưu đãi thuế suất:

  • Từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới;
  • Với doanh nghiệp công nghệ cao hoặc nông nghiệp công nghệ cao: tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận tương ứng;
  • Với dự án ứng dụng công nghệ cao: tính từ ngày cấp giấy chứng nhận dự án.
Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Miễn thuế tối đa 4 năm, giảm 50% tối đa 9 năm tiếp theo:

Áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ các dự án đầu tư mới theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này, cũng như đối với doanh nghiệp công nghệ cao và doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Miễn thuế tối đa 2 năm, giảm 50% tối đa 4 năm tiếp theo:

Áp dụng đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới theo khoản 3 Điều 13 và từ dự án đầu tư mới trong khu công nghiệp (trừ các khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật).

Thời điểm bắt đầu áp dụng miễn, giảm thuế:

  • Được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư.
  • Trường hợp không phát sinh thu nhập chịu thuế trong 3 năm kể từ khi có doanh thu, thì thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm thứ 4.
  • Đối với doanh nghiệp công nghệ cao hoặc doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thời gian được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp tương ứng.

Ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng

Doanh nghiệp đang hoạt động tại lĩnh vực hoặc địa bàn được ưu đãi thuế, nếu thực hiện đầu tư mở rộng (mở rộng quy mô sản xuất, nâng công suất, đổi mới công nghệ) và đáp ứng một trong ba tiêu chí sau, có thể lựa chọn một trong hai hình thức ưu đãi:

Tiếp tục hưởng ưu đãi thuế theo dự án hiện tại cho thời gian còn lại (nếu có); hoặc miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm từ hoạt động đầu tư mở rộng, với thời gian ưu đãi tương đương với ưu đãi áp dụng cho dự án đầu tư mới trên cùng lĩnh vực, địa bàn.

Ba tiêu chí đầu tư mở rộng đủ điều kiện hưởng ưu đãi:

  • Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu:

    • 20 tỷ đồng với dự án trong lĩnh vực được ưu đãi thuế;

    • 10 tỷ đồng nếu dự án nằm tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn;

  • Tỷ lệ tăng tài sản cố định đạt ít nhất 20% so với tổng nguyên giá trước khi đầu tư;

  • Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu 20% so với công suất ban đầu.

Lưu ý:

  • Trường hợp đầu tư mở rộng không đáp ứng một trong ba tiêu chí trên thì chỉ được tiếp tục hưởng ưu đãi theo dự án cũ cho thời gian còn lại (nếu có).
  • Phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng cần hạch toán riêng. Nếu không hạch toán được thì xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mớitổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.

Thời điểm tính ưu đãi: Bắt đầu từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành và đi vào hoạt động.

Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Các trường hợp doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khác

  • Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ: Được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với khoản chi phí phát sinh thêm dành cho lao động nữ.

  • Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số: Được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với khoản chi phí phát sinh thêm dành cho lao động là người dân tộc thiểu số.

  • Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên: Nếu chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, được giảm 50% số thuế TNDN tính trên phần thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ.

Quy định về chuyển lỗ thuế thu nhập doanh nghiệp

Nguyên tắc chung về chuyển lỗ

  • Doanh nghiệp phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế được chuyển lỗ sang các năm tiếp theo.

  • Số lỗ được chuyển sẽ được trừ vào thu nhập tính thuế trong các năm sau.

  • Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.

Chuyển lỗ từ hoạt động đặc thù

Áp dụng riêng cho các trường hợp sau:

a) Hoạt động chuyển nhượng:
  • Chuyển nhượng bất động sản

  • Chuyển nhượng dự án đầu tư

  • Chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư

Sau khi đã bù trừ theo khoản 3 Điều 7 Luật này mà vẫn còn lỗ, phần lỗ còn lại chỉ được chuyển sang năm sau và trừ vào thu nhập của chính hoạt động đó.

b) Hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản:

Được chuyển lỗ sang năm sau, nhưng chỉ trừ vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng khoáng sản.

Lưu ý: Các trường hợp nêu trên vẫn áp dụng thời gian chuyển lỗ tối đa là 5 năm kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.

Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

Đối tượng và mức trích lập

  • Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hằng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.

  • Doanh nghiệp nhà nước ngoài việc trích lập theo quy định chung, còn phải bảo đảm tỷ lệ trích tối thiểu theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.

Nguyên tắc sử dụng quỹ và xử lý nếu không sử dụng đúng quy định

  • Thời hạn sử dụng quỹ: Trong vòng 05 năm kể từ khi trích lập.

  • Trường hợp không sử dụng, sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng sai mục đích, doanh nghiệp phải:

    Nộp lại ngân sách nhà nước:

    • Phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích lập nhưng không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích.

    • Phần lãi phát sinh từ số thuế đó.

Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Xác định thuế và lãi phải nộp lại

  • Thuế suất áp dụng: Là thuế suất thuế TNDN được áp dụng trong thời gian doanh nghiệp thực hiện trích lập quỹ.

  • Lãi suất nộp lại (trường hợp không sử dụng hết quỹ):

    • Tính theo lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm tại thời điểm thu hồi.

    • Thời gian tính lãi: 2 năm.

  • Lãi suất nộp lại (trường hợp sử dụng sai mục đích):

    • Tính theo lãi phạt chậm nộp quy định tại Luật Quản lý thuế.

    • Thời gian tính lãi: Từ thời điểm trích lập đến thời điểm thu hồi.

Nguyên tắc hạch toán và phạm vi sử dụng quỹ

  • Các khoản chi từ quỹ này không được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.

  • Phạm vi sử dụng: Quỹ chỉ được sử dụng cho các hoạt động đầu tư khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *