Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng hội nhập và phát triển kinh tế, số lượng lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam ngày càng tăng. Bên cạnh cơ hội nghề nghiệp và mức thu nhập hấp dẫn, người lao động nước ngoài cũng cần quan tâm đến một nghĩa vụ tài chính quan trọng: thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Việc nắm rõ quy định về thuế không chỉ giúp người lao động tuân thủ pháp luật Việt Nam mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bản thân.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết các quy định về thuế TNCN đối với lao động nước ngoài, bao gồm: đối tượng chịu thuế, cách xác định tình trạng cư trú, phương pháp tính thuế, thủ tục kê khai nộp và những lưu ý quan trọng cần biết.
Người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?
Người nước ngoài chỉ được hưởng giảm trừ gia cảnh khi được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Theo Khoản 1 Điều 19 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007, giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công. Quy định này chỉ áp dụng cho đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Điều này có nghĩa là:
-
Nếu người nước ngoài được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam và có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, họ sẽ được áp dụng chính sách giảm trừ gia cảnh.
-
Ngược lại, nếu chỉ phát sinh thu nhập tại Việt Nam nhưng không được coi là cá nhân cư trú, người nước ngoài không được hưởng giảm trừ gia cảnh.
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007, một cá nhân nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam khi đáp ứng một trong hai điều kiện:
-
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
-
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (đăng ký thường trú, tạm trú hoặc có hợp đồng thuê nhà dài hạn).

Các khoản miễn thuế TNCN của lao động nước ngoài
Không phải mọi khoản thu nhập của người lao động nước ngoài đều phải nộp thuế TNCN. Pháp luật Việt Nam có quy định một số trường hợp được miễn nhằm đảm bảo công bằng và khuyến khích lao động. Cụ thể:
Đối với cá nhân cư trú
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, một số khoản thu nhập của người lao động nước ngoài được miễn thuế TNCN, cụ thể gồm:
-
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm: phần tiền trả cao hơn so với mức lương làm việc trong giờ hành chính được miễn thuế.
-
Thu nhập của thuyền viên: áp dụng cho thuyền viên là người Việt Nam làm việc trên tàu thuộc hãng vận tải quốc tế của Việt Nam hoặc hãng tàu nước ngoài.
Đối với cá nhân không cư trú, hoặc cá nhân có hợp đồng lao động dưới 03 tháng/không có hợp đồng lao động
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
-
Trường hợp cá nhân (bao gồm cả lao động nước ngoài) ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc làm việc không ký hợp đồng, nếu có thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, tổ chức chi trả thu nhập phải khấu trừ 10% thuế TNCN tại nguồn trước khi chi trả.

Cách tính thuế TNCN của người nước ngoài như thế nào?
Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mà lao động nước ngoài phải nộp được xác định theo công thức:
Thuế TNCN phải nộp = Thuế suất x Thu nhập tính thuế
Trong đó:
-
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ.
-
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế.
Thuế suất áp dụng:
-
Đối với cá nhân cư trú (ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên): áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần với 07 bậc, cụ thể:
-
Bậc 1: 5%
-
Bậc 2: 10%
-
Bậc 3: 15%
-
Bậc 4: 20%
-
Bậc 5: 25%
-
Bậc 6: 30%
-
Bậc 7: 35%
-
-
Đối với cá nhân không cư trú: áp dụng thuế suất 20% trên tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Người nước ngoài có được hoàn thuế TNCN không?
Người nước ngoài có thể được hoàn thuế TNCN nếu được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Khi đó, việc tính thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế sẽ được áp dụng tương tự như đối với cá nhân cư trú là người Việt Nam theo quy định pháp luật.
Theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007, cá nhân được hoàn thuế TNCN trong các trường hợp:
-
Số thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thực tế.
-
Cá nhân đã nộp thuế nhưng thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp.
-
Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài ra, theo điểm c khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung bởi Điều 12 Thông tư 151/2014/TT-BTC), cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế cuối năm, nếu có số thuế nộp thừa thì có thể:
-
Đề nghị hoàn thuế, hoặc
-
Bù trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo.
Như vậy, để được hoàn thuế TNCN, người lao động nước ngoài cần đáp ứng đủ hai điều kiện:
-
Thuộc một trong các trường hợp được hoàn thuế theo quy định.
-
Có đơn đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế khi thực hiện quyết toán.

Người nước ngoài có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?
Theo điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và hướng dẫn tại Công văn 636/TCT-DNNCN ngày 12/3/2021, lao động nước ngoài được ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thuế TNCN nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
-
Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và còn làm việc tại đó vào thời điểm quyết toán thuế, kể cả khi không đủ 12 tháng làm việc trong năm.
-
Được điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng hệ thống do sáp nhập, hợp nhất, chia tách hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, và vẫn đang làm việc tại tổ chức mới vào thời điểm quyết toán.
-
Có thu nhập chính từ một nơi (hợp đồng từ 03 tháng trở lên) và làm việc tại đó vào thời điểm quyết toán; đồng thời có thu nhập vãng lai từ nơi khác nhưng:
-
Bình quân không quá 10 triệu đồng/tháng, và
-
Đã được khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%,
-
Trừ trường hợp người lao động có yêu cầu tự quyết toán cho phần thu nhập này.
-
Kết luận
Có thể thấy, nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của lao động nước ngoài tại Việt Nam chủ yếu phụ thuộc vào tình trạng cư trú và phạm vi nguồn thu nhập. Việc nắm rõ các quy định pháp luật, từ cách tính thuế, miễn giảm, hoàn thuế cho đến thủ tục quyết toán, không chỉ giúp người lao động bảo vệ quyền lợi hợp pháp mà còn giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng nghĩa vụ với Nhà nước.
Để tránh rủi ro về pháp lý và tài chính, người lao động cũng như doanh nghiệp nên chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, theo dõi thời hạn kê khai – nộp thuế và có thể cân nhắc sử dụng dịch vụ tư vấn thuế chuyên nghiệp nhằm đảm bảo mọi thủ tục diễn ra nhanh chóng, chính xác và minh bạch.