Hàng tồn kho là gì và bao gồm những loại nào? Doanh nghiệp cần nắm rõ các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho để quản lý hiệu quả và đảm bảo tuân thủ chuẩn mực kế toán. Cùng khám phá 4 phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho mới nhất theo quy định kế toán trong bài viết dưới đây!
Hàng tồn kho là gì?
Theo Mục 3 Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực số 2 Hàng tồn kho được ban hành và công bố theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC có giải thích các thuật ngữ như sau:
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
– Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
– Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
– Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
– Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường;
– Chi phí dịch vụ dở dang.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
Như vậy, hàng tồn kho bao gồm các loại tài sản sau:
- Hàng hóa thành phẩm: Được giữ để bán trong quá trình sản xuất, kinh doanh thông thường.
- Sản phẩm dở dang: Các mặt hàng đang trong quá trình sản xuất, nhưng chưa hoàn thành.
- Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ: Được sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả giúp doanh nghiệp tối ưu chi phí và đảm bảo nguồn cung ổn định cho hoạt động kinh doanh.

4 phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho mới nhất?
Theo Mục 13 Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực số 2 Hàng tồn kho được ban hành và công bố theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC quy định phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho như sau:
13. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.

Dưới đây là 4 phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán mới nhất:
1. Phương pháp giá đích danh
Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít loại hàng hóa hoặc hàng hóa có tính chất đặc thù, dễ nhận diện. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo đúng giá nhập của từng lô hàng cụ thể.
2. Phương pháp bình quân gia quyền
Giá trị hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và hàng nhập kho trong kỳ. Doanh nghiệp có thể tính giá trung bình theo thời kỳ (tháng, quý) hoặc mỗi lần nhập hàng tùy vào mô hình hoạt động.
3. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO – First In, First Out)
Nguyên tắc của phương pháp này là hàng hóa nhập trước sẽ được xuất trước, hàng còn lại trong kho là hàng nhập sau. Khi áp dụng, giá trị hàng xuất kho sẽ lấy theo giá của lô hàng nhập đầu tiên, còn giá trị hàng tồn kho sẽ dựa trên lô hàng nhập sau cùng.
4. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO – Last In, First Out)
Ngược lại với phương pháp FIFO, phương pháp LIFO giả định rằng hàng nhập sau sẽ được xuất trước. Giá trị hàng xuất kho sẽ tính theo lô hàng nhập sau cùng, trong khi hàng tồn kho cuối kỳ sẽ tính theo giá của lô hàng nhập đầu tiên.
Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng, phù hợp với từng mô hình kinh doanh và chiến lược kế toán của doanh nghiệp. Việc lựa chọn phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cần dựa trên tính chất hàng hóa, yêu cầu quản lý và quy định kế toán hiện hành.
Xem thêm: Cách xác định và kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu mới nhất
Kết luận
Việc lựa chọn phương pháp tính giá trị hàng tồn kho không chỉ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính mà còn tác động đến chiến lược quản lý chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Mỗi phương pháp—giá đích danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước (FIFO) và nhập sau xuất trước (LIFO)—đều có những ưu điểm và hạn chế riêng, phù hợp với từng loại hình kinh doanh khác nhau.
Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng, dựa trên đặc thù ngành nghề, quy định kế toán hiện hành và mục tiêu tài chính để áp dụng phương pháp phù hợp nhất. Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho và hỗ trợ bạn trong công tác quản lý tài chính hiệu quả.