Trong cơ cấu tiền lương của người lao động, ngoài mức lương chính còn có nhiều khoản phụ cấp nhằm bù đắp cho điều kiện làm việc, sinh hoạt hoặc tính chất công việc. Trong số đó, phụ cấp khu vực được xem là chế độ đặc thù, dành cho những người làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, xa xôi hoặc hẻo lánh.
Khoản phụ cấp này không chỉ giúp người lao động ổn định cuộc sống, bù đắp chi phí sinh hoạt cao hơn so với mặt bằng chung mà còn là chính sách quan trọng để Nhà nước thu hút, giữ chân nguồn nhân lực, góp phần phát triển bền vững các địa phương.
Phụ cấp khu vực là gì?
Phụ cấp khu vực là một trong những khoản phụ cấp lương được áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang khi làm việc tại những địa bàn có điều kiện đặc thù. Mục đích của khoản phụ cấp này nhằm hỗ trợ người lao động ổn định đời sống, bù đắp chi phí phát sinh do điều kiện khí hậu khắc nghiệt, địa bàn xa xôi, giao thông khó khăn; đồng thời góp phần thu hút và giữ chân nhân lực phục vụ cho sự phát triển cân bằng giữa các vùng miền.
Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể thế nào là “phụ cấp khu vực”. Tuy nhiên, căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được áp dụng đối với những người làm việc ở nơi xa xôi, hẻo lánh, có khí hậu xấu.
Từ quy định này có thể hiểu rằng: phụ cấp khu vực là khoản chi trả thêm bên cạnh lương để hỗ trợ người lao động làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, khí hậu khắc nghiệt, giao thông cách trở, giúp họ đảm bảo đời sống và yên tâm công tác.

Nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực
Căn cứ khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT, việc xác định phụ cấp khu vực được thực hiện theo ba nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc 1 – Các yếu tố xác định phụ cấp khu vực
Phụ cấp khu vực được xác định dựa trên ba nhóm yếu tố chính:
-
Điều kiện tự nhiên, khí hậu: bao gồm mức độ khắc nghiệt về nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, áp suất không khí, tốc độ gió… khác biệt so với bình thường và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
-
Tính chất xa xôi, hẻo lánh: thể hiện ở mật độ dân cư thưa thớt, khoảng cách xa các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xa đất liền; cơ sở hạ tầng như giao thông, trường học, y tế, dịch vụ thương mại kém phát triển, gây khó khăn cho đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
-
Yếu tố bổ sung khác: có thể xem xét thêm các điều kiện đặc biệt khó khăn như khu vực biên giới, hải đảo, vùng sình lầy.
Nguyên tắc 2 – Xác định theo địa giới hành chính
Phụ cấp khu vực được quy định chủ yếu theo phạm vi hành chính của xã, phường, thị trấn. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn xã nào thì áp dụng mức phụ cấp khu vực của xã đó. Trường hợp đặc biệt, như đơn vị đóng ở khu vực xa khu dân cư hoặc nằm giáp ranh nhiều xã, sẽ được xem xét để quy định mức phụ cấp riêng phù hợp.
Nguyên tắc 3 – Điều chỉnh khi có thay đổi địa bàn hoặc yếu tố xác định
Khi các yếu tố dùng để xác định phụ cấp khu vực thay đổi (ví dụ: điều kiện khí hậu, cơ sở hạ tầng) hoặc khi địa giới hành chính xã có sự chia tách, sáp nhập, thành lập mới, thì mức phụ cấp khu vực sẽ được xác định hoặc điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình thực tế.

Đối tượng được áp dụng phụ cấp khu vực
Theo quy định tại Mục I Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT, các đối tượng được hưởng phụ cấp khu vực bao gồm:
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong khu vực nhà nước
-
Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian tập sự, thử việc; lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương và làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
-
Cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn.
-
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước, hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định, được cử đến làm việc tại các hội, tổ chức phi chính phủ, dự án, hoặc các cơ quan, tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Người làm công tác đặc thù trong cơ quan nhà nước
-
Người làm công tác cơ yếu trong các tổ chức cơ yếu.
Lực lượng vũ trang
-
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng trong Quân đội nhân dân.
-
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và lao động trong Công an nhân dân.
Người lao động trong doanh nghiệp nhà nước
-
Những người làm việc trong các công ty nhà nước.
Người hưởng lương hưu, trợ cấp thường xuyên từ ngân sách nhà nước
-
Người nghỉ hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp hằng tháng do mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
-
Thương binh (kể cả thương binh loại B và người hưởng chính sách như thương binh), bệnh binh hưởng trợ cấp hằng tháng nhưng không hưởng lương hoặc chế độ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, phạm vi áp dụng phụ cấp khu vực khá rộng, không chỉ bao gồm cán bộ, công chức, viên chức mà còn áp dụng cho lực lượng vũ trang, người lao động trong doanh nghiệp nhà nước và cả những đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng.

Mức phụ cấp khu vực và cách tính phụ cấp khu vực
Mức phụ cấp khu vực được xác định theo công thức:
Mức tiền phụ cấp khu vực = Hệ số phụ cấp khu vực × Mức lương cơ sở
Theo quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT, hệ số phụ cấp khu vực được chia thành 07 mức gồm: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương cơ sở. Danh mục cụ thể từng xã, phường, thị trấn và đơn vị hành chính được áp dụng hệ số tương ứng được thể hiện trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 11/2005.
Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, mức phụ cấp khu vực được tính dựa trên phụ cấp quân hàm binh nhì thay vì lương cơ sở.
Mức lương cơ sở áp dụng từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
Ví dụ, người lao động làm việc tại địa bàn có hệ số phụ cấp khu vực 0,3 sẽ được hưởng mức phụ cấp là 0,3 x 1.800.000 đồng = 540.000 đồng/tháng. Nếu địa bàn có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 thì mức phụ cấp được hưởng là 0,7 x 1.800.000 đồng = 1.260.000 đồng/tháng.
Như vậy, việc xác định đúng hệ số phụ cấp khu vực của từng địa phương là cơ sở quan trọng để tính toán chính xác khoản phụ cấp mà người lao động được hưởng.
Như vậy mức phụ cấp khu vực hiện hành được tổng hợp theo bảng dưới đây như sau:
Hệ số phụ cấp khu vực |
Mức tiền phụ cấp khu vực (VND) |
0,1 |
180.000 |
0,2 |
360.000 |
0,3 |
540.000 |
0,4 |
720.000 |
0,5 |
900.000 |
0,7 |
1.260.000 |
1,0 |
1.800.000 |
Lưu ý: Mức lương cơ sở nêu trên sẽ bị bãi bỏ từ ngày 01/7/2024 khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW. Hiểu Luật sẽ cập nhật khi có thông tin hướng dẫn.