Cá nhân kinh doanh không thường xuyên, không cố định địa điểm hoặc phát sinh hoạt động kinh doanh theo thời vụ cần đặc biệt lưu ý quy định về nộp thuế theo từng lần phát sinh. Đây là hình thức nộp thuế phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, linh hoạt, đã được quy định rõ tại Điều 12 Thông tư 40/2021/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cụ thể đối tượng áp dụng, phương pháp kê khai và nguyên tắc xác định số thuế phải nộp theo từng lần phát sinh đối với cá nhân kinh doanh
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Theo quy định tại điểm 8.3 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh phải chuẩn bị hồ sơ khai thuế như sau:
Thành phần hồ sơ khai thuế
Tờ khai thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh (theo Mẫu số 01/CNKD, ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính).
Tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế, bao gồm:
- Bản sao hợp đồng kinh tế về việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ.
- Bản sao biên bản nghiệm thu hoặc thanh lý hợp đồng.
- Bản sao các tài liệu chứng minh nguồn gốc hàng hóa, tùy theo loại hình kinh doanh:
- Bảng kê thu mua hàng nông sản (nếu là hàng hóa nông sản trong nước).
- Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới (nếu là hàng hóa nhập khẩu theo hình thức cư dân biên giới).
- Hóa đơn của người bán hàng (trường hợp mua hàng hóa nhập khẩu từ tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước).
- Tài liệu chứng minh hàng tự sản xuất (nếu hàng hóa do cá nhân tự tạo ra).
Lưu ý: Cơ quan thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế xuất trình bản chính để đối chiếu và xác minh tính chính xác của các bản sao trong hồ sơ.

Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
(Theo khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế năm 2019)
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế năm 2019, nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh được xác định như sau:
Thứ nhất, đối với trường hợp cá nhân kinh doanh lưu động (như kinh doanh không cố định địa điểm, bán hàng lưu động, hoạt động theo mùa vụ), hồ sơ khai thuế được nộp tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi phát sinh hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, đối với cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số (ví dụ: cung cấp ứng dụng, phần mềm, trò chơi điện tử, nội dung số…), hồ sơ khai thuế được nộp tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú, bao gồm nơi thường trú hoặc tạm trú.
Thứ ba, đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”:
-
Trường hợp cá nhân cư trú, hồ sơ được nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
-
Trường hợp cá nhân không cư trú, hồ sơ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức quản lý tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”.
Thứ tư, đối với cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân, hồ sơ khai thuế được nộp tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi phát sinh hoạt động xây dựng.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Căn cứ khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế theo từng lần phát sinh được quy định như sau:
Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế, cá nhân phải nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế có thẩm quyền.
Quy định này nhằm đảm bảo nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đúng thời hạn, tránh trường hợp chậm trễ hoặc phát sinh vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
(Theo khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế năm 2019)
Căn cứ khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh được xác định như sau:
-
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Điều này đồng nghĩa với việc, cá nhân phải nộp tiền thuế trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế – tương ứng với thời hạn nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
-
Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót, chứ không tính lại từ ngày khai bổ sung.
Do đó, cá nhân kinh doanh cần theo dõi sát thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế và chủ động nộp đúng hạn để tránh bị xử phạt chậm nộp theo quy định pháp luật hiện hành.

Kết luận
Nộp thuế theo từng lần phát sinh là hình thức phù hợp với các cá nhân kinh doanh có hoạt động không thường xuyên, không cố định địa điểm hoặc phát sinh theo thời vụ. Việc hiểu đúng và thực hiện đầy đủ các quy định về hồ sơ khai thuế, nơi nộp, thời hạn nộp hồ sơ và nộp thuế sẽ giúp cá nhân kinh doanh tuân thủ pháp luật, tránh các rủi ro bị xử phạt hành chính. Do đó, mỗi cá nhân cần chủ động cập nhật quy định mới, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn theo hướng dẫn của cơ quan thuế.