Doanh nghiệp đang nợ thuế có được phép tạm ngừng kinh doanh không? Đây là câu hỏi được nhiều chủ doanh nghiệp đặt ra, nhất là trong bối cảnh khó khăn tài chính khiến nghĩa vụ thuế chưa thể hoàn thành đúng hạn.
Việc nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến tình trạng nợ thuế và quyền tạm ngừng kinh doanh là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp và hạn chế tối đa rủi ro pháp lý. Bài viết sau sẽ làm rõ những quy định quan trọng mà doanh nghiệp cần biết.
Doanh nghiệp nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh không?
Có. Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp dù đang nợ thuế vẫn được phép đăng ký tạm ngừng kinh doanh như các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, trong thời gian tạm ngừng, doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, bao gồm nộp thuế và các khoản bảo hiểm bắt buộc.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020:
“Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.”
Điều này đồng nghĩa: Việc nợ thuế không làm mất quyền tạm ngừng kinh doanh, nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm tiếp tục xử lý các nghĩa vụ tài chính và hợp đồng còn tồn đọng trong thời gian tạm ngừng.
Lưu ý thực tế: Trên thực tế, một số chi cục thuế có thể từ chối hồ sơ tạm ngừng nếu doanh nghiệp chưa hoàn tất nghĩa vụ thuế. Do đó, để tránh phát sinh vướng mắc, doanh nghiệp nên chủ động thanh toán các khoản nợ thuế trước khi nộp hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh.

Quy định về quản lý thuế khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp có thể tạm ngừng kinh doanh vì nhiều lý do như ảnh hưởng từ dịch bệnh, suy thoái kinh tế, tái cấu trúc, chuyển địa điểm hoặc định hướng lại ngành nghề.
Thời gian tạm ngừng được phép
-
Mỗi lần tạm ngừng: tối đa 1 năm.
-
Được đăng ký tối đa 2 lần liên tiếp, tổng không quá 2 năm.
Căn cứ xác định thời gian tạm ngừng
-
Doanh nghiệp, hợp tác xã: Thời gian tạm ngừng được ghi nhận trên Hệ thống đăng ký doanh nghiệp và chuyển cho cơ quan thuế trong 1 ngày làm việc.
-
Tạm ngừng theo yêu cầu cơ quan nhà nước: Căn cứ theo văn bản chính thức, gửi cơ quan thuế trong 3 ngày làm việc.
-
Hộ kinh doanh, cá nhân: Phải thông báo cơ quan thuế trước ít nhất 1 ngày; cơ quan thuế phản hồi trong 2 ngày.
Trách nhiệm về thuế khi tạm ngừng
-
Miễn khai thuế, trừ trường hợp ngừng không trọn tháng/quý/năm.
-
Hộ kinh doanh thuế khoán: Cơ quan thuế điều chỉnh theo thời gian thực tế.
-
Không sử dụng hóa đơn, trừ khi được cơ quan thuế chấp thuận.
-
Vẫn phải nộp thuế nếu còn nợ hoặc đang bị thanh tra, kiểm tra.
-
Hoạt động lại đúng thời hạn: Không cần báo cơ quan thuế.
-
Hoạt động lại sớm hơn: Phải báo trước 1 ngày và nộp thuế đầy đủ.
-
Không được tạm ngừng nếu đã bị xác nhận không hoạt động tại địa chỉ đăng ký.
Khuyến nghị: Doanh nghiệp nên hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xin tạm ngừng để tránh bị từ chối hồ sơ.

Hồ sơ, thủ tục khai báo tạm dừng hoạt động doanh nghiệp
Khi tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ hồ sơ và thủ tục để đảm bảo tuân thủ pháp luật, tránh rủi ro pháp lý.
Hồ sơ cần chuẩn bị (tùy loại hình doanh nghiệp):
Doanh nghiệp tư nhân:
- Thông báo tạm ngừng kinh doanh
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của người nộp hồ sơ
- Giấy ủy quyền (nếu có)
Công ty TNHH một thành viên:
- Thông báo tạm ngừng
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của người thực hiện
- Quyết định của chủ sở hữu
- Giấy ủy quyền (nếu có)
Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
- Thông báo tạm ngừng
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của người thực hiện
- Biên bản họp và quyết định của HĐTV
- Giấy ủy quyền (nếu có)
Công ty cổ phần:
- Thông báo tạm ngừng
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của người thực hiện
- Biên bản họp và quyết định của HĐQT
- Giấy ủy quyền (nếu có)
Cách nộp hồ sơ
Trực tiếp: Nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở KH&ĐT nơi đặt trụ sở.
Trực tuyến:
- Bước 1: Đăng ký tài khoản tại dangkykinhdoanh.gov.vn
- Bước 2: Nhập thông tin hồ sơ
- Bước 3: Tải file scan hồ sơ lên hệ thống
- Bước 4: Xác nhận và nộp hồ sơ
Lưu ý: Hồ sơ cần chính xác và đầy đủ để được tiếp nhận, tránh kéo dài thời gian xử lý.

Thời gian tạm ngừng kinh doanh tối đa bao lâu?
Doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh được phép tạm ngừng hoạt động tối đa 1 năm cho mỗi lần đăng ký. Nếu muốn gia hạn, cần tiếp tục gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh ít nhất 3 ngày làm việc trước thời điểm hết hạn.
Trường hợp muốn hoạt động trở lại sớm hơn, doanh nghiệp cũng phải thông báo trước tối thiểu 3 ngày làm việc.
Doanh nghiệp có thể tạm ngừng nhiều lần, miễn là mỗi lần không quá 1 năm và tuân thủ đúng quy trình, thời hạn thông báo theo quy định.
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không thông báo bị xử phạt ra sao?
Theo quy định, doanh nghiệp phải thông báo việc tạm ngừng kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh ít nhất 3 ngày làm việc trước thời điểm tạm ngừng. Nếu không thực hiện đúng thời hạn, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính.
-
Mức phạt: Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
-
Biện pháp khắc phục: Doanh nghiệp bị buộc nộp bổ sung thông báo tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh để cập nhật thông tin và đảm bảo tuân thủ pháp luật.
Lưu ý: Việc không thông báo kịp thời có thể ảnh hưởng đến quyền lợi pháp lý và uy tín doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sau này.
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp lệ phí môn bài không?
Không phải. Doanh nghiệp được miễn lệ phí môn bài trong năm tạm ngừng kinh doanh nếu đáp ứng đồng thời 2 điều kiện sau:
-
Gửi thông báo tạm ngừng đến cơ quan thuế hoặc Phòng Đăng ký kinh doanh trước ngày 30/01 của năm tạm ngừng;
-
Chưa nộp lệ phí môn bài tại thời điểm gửi thông báo.
Ngược lại, nếu không đáp ứng đủ hai điều kiện trên (ví dụ thông báo muộn hoặc đã nộp lệ phí), doanh nghiệp vẫn phải nộp toàn bộ lệ phí môn bài cả năm, kể cả khi đã tạm ngừng hoạt động.

Một số câu hỏi thường gặp về việc tạm ngừng kinh doanh khi còn nợ thuế
Hộ kinh doanh có bắt buộc thông báo khi tạm ngừng không?
Có. Theo Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh tạm ngừng từ 30 ngày trở lên phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế. Nếu muốn tạm ngừng hoặc hoạt động lại sớm hơn thời hạn đã đăng ký, cần thông báo ít nhất 3 ngày làm việc trước thời điểm thay đổi.
Doanh nghiệp có được sử dụng hóa đơn trong thời gian tạm ngừng?
Không. Doanh nghiệp không được sử dụng hóa đơn trong thời gian tạm ngừng, trừ khi có văn bản đề nghị và được cơ quan thuế chấp thuận.
Muốn hoạt động trở lại sớm hơn thì cần làm gì?
Phải gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh ít nhất 1 ngày làm việc trước khi tiếp tục hoạt động. Đồng thời, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và báo cáo tài chính theo quy định.
Tạm ngừng kinh doanh có cần đóng bảo hiểm xã hội không?
Nếu tạm ngừng toàn bộ hoạt động, doanh nghiệp có thể tạm dừng đóng BHXH. Trường hợp chỉ tạm ngừng một phần, vẫn phải đóng BHXH cho nhân sự đang làm việc.
Mã số thuế có bị đóng khi tạm ngừng kinh doanh?
Không. Mã số thuế vẫn được giữ nguyên. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không hoạt động và không thực hiện thủ tục giải thể, mã số thuế có thể bị tạm khóa sau một thời gian.
Khi nào doanh nghiệp bị từ chối đăng ký tạm ngừng kinh doanh?
-
Còn nợ thuế chưa thanh toán
-
Chưa hoàn tất báo cáo thuế hoặc báo cáo tài chính theo quy định
-
Đã bị cơ quan thuế thông báo ngừng hoạt động tại địa chỉ đăng ký
Lưu ý: Doanh nghiệp nên chủ động hoàn thiện nghĩa vụ thuế và hồ sơ trước khi đăng ký tạm ngừng để tránh bị từ chối và phát sinh rủi ro pháp lý.