Những doanh nghiệp nào được khai thuế GTGT theo quý

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc xác định phương pháp khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo tháng hay theo quý có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán – thuế của doanh nghiệp. Đặc biệt, với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khai thuế GTGT theo quý giúp giảm áp lực về thời gian, nhân sự cũng như tối ưu quy trình tài chính.

Tuy nhiên, không phải tổ chức, cá nhân kinh doanh nào cũng đủ điều kiện để thực hiện theo hình thức này. Vậy những doanh nghiệp nào được khai thuế GTGT theo quý? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn làm rõ các đối tượng áp dụng, điều kiện và quy định pháp lý liên quan theo Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn hiện hành.

Quy định pháp lý về kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Căn cứ pháp lý chính để xác định kỳ kê khai thuế GTGT hiện nay bao gồm:

  •  Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý thuế.

Theo quy định, có hai hình thức kê khai thuế GTGT: kê khai thuế GTGT theo tháng và kê khai thuế GTGT theo quý. Việc áp dụng kỳ kê khai nào, là phụ thuộc vào doanh thu của doanh nghiệp trong năm trước liền kề.

Những doanh nghiệp nào được khai thuế GTGT theo quý
Những doanh nghiệp nào được khai thuế GTGT theo quý

Đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng/quý

Đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng

Theo Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp phải thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng nếu: Có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng

Ví dụ: Năm 2024, công ty TNHH Thương Mại A có doanh thu 52 tỷ đồng. Theo quy định, thì trong năm 2025 công ty TNHH Thương Mại A  phải kê khai thuế GTGT theo tháng.

Đối tượng được kê khai thuế GTGT theo quý

Theo Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp được phép kê khai thuế GTGT theo quý khi: Có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống

Doanh thu được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch, bao gồm cả doanh thu chịu thuế và không chịu thuế GTGT.

Lưu ý: Nếu doanh nghiệp đủ điều kiện kê khai theo quý, doanh nghiệp có thể lựa chọn được kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý từ năm tiếp theo.

Doanh nghiệp mới thành lập

Đối với doanh nghiệp mới thành lập, quy định như sau:

  • Được lựa chọn kê khai thuế GTGT theo quý hoặc theo tháng ngay từ khi thành lập.
  • Sau khi hoạt động đủ 12 tháng, căn cứ vào doanh thu của năm dương lịch đầu tiên (đủ 12 tháng) để xác định kỳ kê khai thuế GTGT từ năm tiếp theo.

Ví dụ: Công ty TNHH sản xuất và thương mại B thành lập ngày 27/09/2024:

  • Năm 2024: Công ty có thể lựa chọn kê khai thuế GTGT theo quý hoặc theo tháng.
  • Năm 2025: Vẫn có thể lựa chọn kê khai thuế GTGT theo quý hoặc tháng (do chưa hoạt động đủ 12 tháng)
  • Năm 2026: Nếu doanh thu năm 2025 từ 50 tỷ đồng trở lên, thì công ty phải kê khai thuế GTGT theo tháng.
Những doanh nghiệp nào được khai thuế GTGT theo quý
Những doanh nghiệp nào được khai thuế GTGT theo quý

Chuyển đổi kỳ kê khai thuế GTGT

Chuyển từ kê khai theo tháng sang kê khai theo quý

Nếu doanh nghiệp đủ điều kiện kê khai thuế GTGT theo quý (doanh thu năm trước ≤ 50 tỷ đồng), thì chuyển đổi như sau:

  • Lập Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
  • Thời hạn gửi: chậm nhất là ngày 31/01 của năm bắt đầu chuyển kỳ kê khai thuế GTGT theo quý.

Ví dụ: Trong năm 2024 công ty TNHH du lịch X kê khai thuế GTGT theo tháng với doanh thu 42 tỷ đồng. Để chuyển sang kê khai theo quý từ năm 2025, công ty phải gửi Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 31/01/2025.

Chuyển từ kê khai theo quý sang kê khai theo tháng

Khi doanh nghiệp phát hiện không đủ điều kiện kê khai theo quý, phải thực hiện:

  • Doanh nghiệp phải chuyển sang kê khai thuế theo tháng từ tháng đầu tiên phát hiện.
  • Doanh nghiệp phải nộp bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm (nếu có) so với đã kê khai theo quý
  • Doanh nghiệp nộp thuế tăng thêm và tiền chậm nộp (nếu có)
  • Doanh nghiệp không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó đã khai thuế.

Lưu ý: Kỳ kê khai thuế GTGT phải thống nhất trong năm, doanh nghiệp không được tự ý chuyển đổi giữa năm nếu không có sự thay đổi về điều kiện doanh thu.

Những doanh nghiệp nào được khai thuế GTGT theo quý
Những doanh nghiệp nào được khai thuế GTGT theo quý

Trường hợp đặc biệt trong kê khai thuế GTGT

Doanh nghiệp không phát sinh hoạt động kinh doanh

Doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, không có hóa đơn mua vào vẫn phải nộp tờ khai thuế GTGT (kê khai số 0), trừ khi:

  • Đã chấm dứt hoạt động kinh doanh
  • Đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh

Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động

  • Trước khi tạm ngừng hoạt động: doanh nghiệp phải nộp đủ tờ khai thuế GTGT tháng/quý.
  • Trong thời gian tạm ngừng hoạt động: không phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT thì doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế GTGT.
  • Tạm ngừng hoạt động không trọn tháng/quý: doanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai thuế GTGT của tháng/quý đó.
  • Sau khi hết thời gian tạm ngừng: khi hoạt động lại doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo kỳ trước khi tạm ngừng hoạt động.

Ví dụ: Công ty TNHH thương mại Y kê khai thuế GTGT theo tháng, tạm ngừng kinh doanh từ 01/04/2025 đến 15/05/2025. Tháng 4/2025 tạm ngừng trọn tháng nên không phải nộp tờ khai, nhưng tháng 5/2025 tạm ngừng không trọn tháng nên vẫn phải nộp tờ khai thuế GTGT của tháng 5/2025.

Chi nhánh và đơn vị phụ thuộc

  • Trường hợp khai thuế tập trung tại trụ sở chính: Doanh thu xác định kỳ kê khai bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh

Ví dụ: Công ty TNHH Công Nghệ K có 3 chi nhánh phụ thuộc và 1 địa điểm kinh doanh. Năm 2024, doanh thu công ty là 45 tỷ đồng, doanh thu của các đơn vị phụ thuộc là 7 tỷ đồng. Năm 2025, công ty phải chuyển sang kê khai thuế GTGT theo tháng do tổng doanh thu là 52 tỷ đồng.

  • Trường hợp chi nhánh kê khai độc lập: Chi nhánh tự xác định điều kiện kê khai theo tháng/quý dựa trên doanh thu riêng

Ví dụ: Công ty TNHH sản xuất và xây dựng L có chi nhánh tại Bình Phước kê khai độc lập. Năm 2024, doanh thu trụ sở là 54 tỷ, chi nhánh là 18 tỷ. Năm 2025, trụ sở chính phải kê khai theo tháng, chi nhánh vẫn kê khai theo quý.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT

Theo Khoản 1, Điều 44 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14:

  • Kê khai thuế GTGT theo tháng: Nộp tờ khai chậm nhất ngày 20 tháng tiếp theo tháng kê khai
  • Kê khai thuế GTGT theo quý: Nộp tờ khai chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên quý tiếp theo quý kê khai

Ví dụ: Công ty TNHH M kê khai thuế GTGT theo tháng. Tờ khai thuế GTGT tháng 3/2025 phải nộp chậm nhất ngày 20/04/2025.

Những doanh nghiệp nào được khai thuế GTGT theo quý
Những doanh nghiệp nào được khai thuế GTGT theo quý

Kết luận

Cần xác định đúng kỳ kê khai thuế GTGT là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ thuế. Doanh nghiệp cần lưu ý mốc doanh thu 50 tỷ đồng/năm để xác định kỳ kê khai phù hợp, thực hiện đúng quy trình chuyển đổi khi cần thiết và nộp tờ khai đúng thời hạn.

Kê khai thuế GTGT theo quý giúp giảm thủ tục hành chính và tối ưu hóa nguồn lực kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong khi kê khai theo tháng giúp cơ quan thuế quản lý tốt hơn đối với doanh nghiệp có quy mô lớn. Doanh nghiệp cần theo dõi sát các thay đổi về quy định thuế để kịp thời điều chỉnh việc kê khai, đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh được các khoản phạt không đáng có./.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *