Không nộp thuế TNDN tạm tính có bị phạt không?

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến doanh thu, lợi nhuận mà còn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật. Một trong số đó là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm tính, được kê khai và nộp theo quý.

Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp vẫn còn thắc mắc: nếu không nộp thuế TNDN tạm tính đúng hạn thì liệu có bị xử phạt hay không, mức phạt thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật hiện hành, cũng như những rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải khi chậm hoặc không nộp loại thuế này.

Hàng quý có phải nộp thuế TNDN tạm tính không?

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước, được xác định dựa trên kết quả sản xuất – kinh doanh. Trong đó, thuế TNDN tạm tính là khoản thuế doanh nghiệp phải tạm nộp theo quý, căn cứ trên tình hình kinh doanh thực tế.

Theo khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, doanh nghiệp có nghĩa vụ tạm nộp thuế TNDN theo quý, với thời hạn chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP):

  • Doanh nghiệp có lập báo cáo tài chính quý: xác định số thuế TNDN tạm nộp dựa trên báo cáo tài chính quý và quy định pháp luật về thuế.

  • Doanh nghiệp không lập báo cáo tài chính quý: căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh trong quý để tính số thuế TNDN tạm nộp.

Lưu ý quan trọng: Tổng số thuế TNDN tạm nộp của 4 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Nếu nộp thiếu, doanh nghiệp phải trả tiền chậm nộp tính trên phần chênh lệch, kể từ ngày liền sau hạn nộp thuế quý IV đến trước ngày thực nộp vào ngân sách.

Đối với doanh nghiệp triển khai dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua và đã thu tiền ứng trước của khách hàng:

  • Thuế TNDN tạm nộp theo quý được xác định 1% trên số tiền thu được.

  • Trường hợp chưa bàn giao tài sản và chưa hạch toán doanh thu tính thuế trong năm, thì khoản thu này sẽ không đưa vào quyết toán thuế năm, mà chỉ tính vào quyết toán khi bàn giao từng phần hoặc toàn bộ dự án.

Như vậy, doanh nghiệp bắt buộc phải nộp thuế TNDN tạm tính hàng quý theo đúng quy định để tránh rủi ro vi phạm và bị xử phạt.

Không nộp thuế TNDN tạm tính có bị phạt không?
Không nộp thuế TNDN tạm tính có bị phạt không?

Không nộp thuế TNDN tạm tính có bị phạt không?

Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp phải nộp thuế TNDN tạm tính theo quý, với thời hạn chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Ví dụ: Thuế TNDN tạm tính của quý I/2024 phải được nộp chậm nhất vào ngày 30/4/2024. Tuy nhiên, do ngày 30/4 và 01/5 là ngày nghỉ lễ nên hạn nộp được lùi sang ngày 02/5/2024.

Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp không nộp thuế TNDN tạm tính đúng hạn thì sẽ bị xử phạt. Hình thức xử phạt là tính tiền chậm nộp trên số thuế còn thiếu, với công thức:

Số tiền chậm nộp = Số thuế TNDN tạm tính chưa nộp × Số ngày chậm nộp × 0,03%

Trong đó, số ngày chậm nộp được tính từ ngày tiếp sau hạn nộp thuế TNDN tạm tính quý IV cho đến ngày liền trước khi doanh nghiệp thực nộp vào ngân sách nhà nước.

Như vậy:

  • Nếu doanh nghiệp chưa nộp thuế TNDN tạm tính quý I, II, III thì chưa bị xử phạt ngay.

  • Tuy nhiên, nếu đến cuối năm mà tổng số thuế TNDN tạm nộp của 4 quý thấp hơn 80% số thuế phải nộp theo quyết toán năm, thì doanh nghiệp sẽ bị tính tiền chậm nộp theo công thức trên.

Không nộp thuế TNDN tạm tính có bị phạt không?
Không nộp thuế TNDN tạm tính có bị phạt không?

Cách tính thuế TNDN tạm tính như thế nào?

Theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, số thuế TNDN tạm tính hàng quý được xác định theo công thức:

Thuế TNDN tạm tính = Thu nhập tính thuế tạm tính × Thuế suất thuế TNDN

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế tạm tính = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế – Lỗ được kết chuyển.

    Lưu ý: Thu nhập tính thuế được xác định theo từng quý.

  • Thuế suất thuế TNDN: Hiện nay, thuế suất phổ thông là 20%, trừ một số trường hợp ưu đãi thuế theo quy định riêng.

Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp chỉ được tính vào chi phí hợp lý nếu khoản chi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: chi cho nhiệm vụ quốc phòng an ninh, huấn luyện, hoạt động dân quân tự vệ; chi phòng chống HIV/AIDS tại nơi làm việc; chi phúc lợi trực tiếp cho người lao động (hiếu, hỷ, nghỉ mát, khen thưởng, hỗ trợ đi lại…) nếu có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.

  • Khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật về kế toán và thuế.

 Như vậy, để xác định số thuế TNDN tạm tính, doanh nghiệp cần:

  • Tính đúng thu nhập tính thuế theo từng quý.

  • Loại bỏ những khoản thu nhập được miễn thuế.

  • Kết chuyển lỗ (nếu có).

  • Áp dụng đúng thuế suất theo quy định.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *