Hạch toán chiết khấu thương mại theo Thông tư 200 thế nào?

Chiết khấu thương mại là một nghiệp vụ thường xuyên trong hoạt động mua bán hàng hóa, nhằm thúc đẩy doanh số và tạo lợi ích cho cả người bán lẫn người mua.

Tuy nhiên, việc hạch toán chiết khấu thương mại theo Thông tư 200 đòi hỏi kế toán viên phải hiểu rõ bản chất giao dịch, các trường hợp áp dụng và cách ghi nhận đúng tài khoản kế toán.

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách xử lý nghiệp vụ chiết khấu thương mại theo đúng quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, giúp doanh nghiệp thực hiện ghi sổ kế toán minh bạch, chính xác và đúng luật.

Hạch toán chiết khấu thương mại theo Thông tư 200 thế nào?
Hạch toán chiết khấu thương mại theo Thông tư 200 thế nào?

Hạch toán chiết khấu thương mại theo Thông tư 200 thế nào?

Theo Điều 81 Thông tư 200/2014/TT-BTC, chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp dành cho người mua khi mua hàng với số lượng lớn. Đây là khoản được ghi nhận là giảm trừ doanh thu trong kỳ kế toán.

Việc hạch toán chiết khấu thương mại phụ thuộc vào việc khoản chiết khấu này đã được thể hiện trên hóa đơn hay chưa. Cụ thể:

Trường hợp 1: Chiết khấu đã thể hiện trên hóa đơn

Nếu hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện rõ khoản chiết khấu và giá bán trên hóa đơn là giá đã giảm trừ chiết khấu, doanh nghiệp không sử dụng tài khoản 5211. Khi đó, doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá đã trừ chiết khấu (tức là doanh thu thuần).

Trường hợp 2: Chiết khấu chưa thể hiện trên hóa đơn

Nếu khoản chiết khấu thương mại chưa được ghi trên hóa đơn, kế toán phải theo dõi riêng trên tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại. Trường hợp này thường xảy ra khi:

  • Khách hàng mua hàng nhiều lần mới đủ điều kiện được hưởng chiết khấu. Chiết khấu chỉ được xác định tại lần mua cuối cùng sau khi đạt đủ điều kiện.

  • Nhà sản xuất chỉ xác định được sản lượng tiêu thụ của nhà phân phối (như hệ thống siêu thị) vào cuối kỳ. Khi đó, mới có căn cứ để tính toán và xác định khoản chiết khấu thương mại theo doanh số hoặc sản lượng tiêu thụ.

Cách hạch toán khoản chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ

Trường hợp sản phẩm, hàng hóa đã bán phải giảm giá hoặc chiết khấu thương mại, doanh nghiệp sẽ hạch toán như sau:

Nếu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

  • Nợ TK 5211 – Chiết khấu thương mại
  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)
  • Có TK 111, 112, 131 – Tiền mặt, tiền gửi hoặc công nợ phải thu từ khách hàng

Nếu hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc tính thuế theo phương pháp trực tiếp:

  • Nợ TK 5211 – Chiết khấu thương mại
  • Có TK 111, 112, 131 – Tiền mặt, tiền gửi hoặc công nợ phải thu từ khách hàng

Việc hạch toán đúng và đầy đủ khoản chiết khấu thương mại không chỉ đảm bảo tuân thủ quy định kế toán mà còn giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác doanh thu thực tế, phục vụ tốt cho việc quản lý nội bộ và quyết toán thuế.

Hạch toán chiết khấu thương mại theo Thông tư 200 thế nào?
Hạch toán chiết khấu thương mại theo Thông tư 200 thế nào?

Điều chỉnh giảm doanh thu đối với khoản chiết khấu thương mại như thế nào?

Việc điều chỉnh giảm doanh thu đối với khoản chiết khấu thương mại được quy định tại khoản 1 Điều 81 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

Điều 81. Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.

b) Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:

– Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh;

– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:

+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).

+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).

c) Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:

– Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).

– Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng trên tài khoản này thường phát sinh trong các trường hợp như:

+ Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng;

+ Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.

d) Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên tắc sau:

– Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).

– Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất…

đ) Đối với hàng bán bị trả lại, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.

Theo quy định, việc điều chỉnh giảm doanh thu do phát sinh chiết khấu thương mại được xử lý như sau:

Thứ nhất, nếu khoản chiết khấu thương mại phát sinh trong cùng kỳ với kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp sẽ hạch toán giảm doanh thu ngay trong kỳ phát sinh.

Thứ hai, nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được tiêu thụ ở các kỳ trước, nhưng đến kỳ sau mới phát sinh khoản chiết khấu thương mại, thì doanh nghiệp xử lý theo nguyên tắc sau:

  • Trường hợp khoản chiết khấu phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính: kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán. Khi đó, doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ trước – tức là kỳ có doanh thu gốc đã được ghi nhận.

  • Trường hợp khoản chiết khấu phát sinh sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính: doanh nghiệp ghi giảm doanh thu trong kỳ phát sinh chiết khấu, tức là hạch toán vào kỳ hiện tại (kỳ sau).

Hạch toán chiết khấu thương mại theo Thông tư 200 thế nào?
Hạch toán chiết khấu thương mại theo Thông tư 200 thế nào?

Kế toán bắt buộc phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại cho từng khách hàng?

Căn cứ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 81 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định như sau:

Điều 81. Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

1. Nguyên tắc kế toán

e) Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.

Theo đó, kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ.

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *