Trong hoạt động kinh doanh, chiết khấu thanh toán là một công cụ tài chính quan trọng giúp khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, cải thiện dòng tiền và tăng tính thanh khoản cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc hạch toán chiết khấu thanh toán đúng chuẩn kế toán và phù hợp quy định pháp luật là điều không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện chính xác.
Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn hạch toán chiết khấu thanh toán chi tiết theo quy định hiện hành, giúp kế toán viên nắm rõ cách xử lý trong từng tình huống cụ thể, đảm bảo tính minh bạch và hợp lệ trong sổ sách kế toán.
Khái niệm và chứng từ cần có khi hạch toán chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán là khoản giảm giá mà bên bán dành cho bên mua khi người mua thực hiện thanh toán trước hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế. Đây là một khoản ưu đãi tài chính, không gắn với giá trị hàng hóa hay dịch vụ cung cấp mà phụ thuộc vào thời điểm thanh toán.
Vì không liên quan đến giá trị thực của hàng hóa, chiết khấu thanh toán sẽ không được phản ánh trên hóa đơn giá trị gia tăng và không làm thay đổi giá vốn hoặc doanh thu bán hàng. Thay vào đó, khoản này được xem như chi phí tài chính đối với bên bán và thu nhập tài chính đối với bên mua – tương tự như khoản chênh lệch lãi vay trong nghiệp vụ tài chính.

Khi thực hiện hạch toán chiết khấu thanh toán, doanh nghiệp không cần lập hóa đơn GTGT, cũng không kê khai thuế GTGT cho khoản này. Thay vào đó, kế toán chỉ cần sử dụng các chứng từ kế toán phù hợp như:
-
Hợp đồng kinh tế hoặc phụ lục hợp đồng có quy định rõ về mức chiết khấu, tỷ lệ hoặc số tiền cụ thể.
-
Chứng từ kế toán liên quan như: phiếu thu, phiếu chi, hoặc chứng từ khấu trừ công nợ – nhằm ghi nhận việc thực hiện chiết khấu đúng quy định.
Việc hiểu đúng bản chất và sử dụng đúng chứng từ sẽ giúp doanh nghiệp hạch toán chiết khấu thanh toán minh bạch, phù hợp quy định kế toán – thuế hiện hành và tránh các sai sót trong kiểm tra, quyết toán.
Hướng dẫn phương pháp hạch toán chiết khấu thanh toán
Trong các giao dịch có áp dụng chiết khấu thanh toán, kế toán sẽ dựa trên phiếu thu (bên nhận) và phiếu chi (bên chi trả) để ghi nhận khoản này vào sổ sách kế toán. Tùy theo bên bán hay bên mua, cách hạch toán chiết khấu thanh toán sẽ có sự khác biệt như sau:
a) Đối với bên bán hàng
Khi doanh nghiệp phát sinh khoản chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng, khoản này được ghi nhận là chi phí tài chính hợp lý và được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. Tùy vào hình thức thanh toán hoặc bù trừ công nợ, kế toán hạch toán như sau:
-
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (phản ánh tổng số chiết khấu thanh toán đã chi)
-
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (nếu chiết khấu được trừ trực tiếp vào công nợ)
-
Có TK 111 hoặc 112 – Tiền mặt hoặc chuyển khoản (trong trường hợp chiết khấu được thanh toán riêng)

b) Đối với bên mua hàng
Khoản chiết khấu thanh toán nhận được từ người bán sẽ được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Căn cứ theo chứng từ thu, hạch toán thực hiện như sau:
-
Nợ TK 331 – Phải trả người bán (nếu chiết khấu được giảm trừ trực tiếp vào công nợ)
-
Nợ TK 111 hoặc 112 – Nhận tiền mặt hoặc qua ngân hàng
-
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phản ánh tổng giá trị chiết khấu được nhận)
Việc hạch toán chiết khấu thanh toán đúng phương pháp giúp doanh nghiệp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính, đồng thời tuân thủ các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp và nguyên tắc kế toán hiện hành.
Ví dụ minh họa cách hạch toán chiết khấu thanh toán
Trường hợp 1: Công ty A bán hàng cho Công ty B
Công ty A bán một đơn hàng trị giá 200.000.000 VNĐ cho Công ty B. Theo hợp đồng, Công ty B được hưởng chiết khấu thanh toán 1% nếu thanh toán đúng hạn. Sau khi nhận được thanh toán đúng thời gian cam kết, Công ty A đã chuyển khoản phần chiết khấu cho Công ty B.
Cách hạch toán chiết khấu thanh toán:
Tại Công ty A (bên chiết khấu)
- Nợ TK 635: 2.000.000 VNĐ
- Có TK 112: 2.000.000 VNĐ
Tại Công ty B (bên hưởng chiết khấu)
- Nợ TK 112: 2.000.000 VNĐ
- Có TK 515: 2.000.000 VNĐ
Trường hợp 2: Công ty Kế toán Việt Hưng bán hàng cho Công ty X
Giá trị đơn hàng là 150.000.000 VNĐ, thanh toán qua chuyển khoản. Vì khách hàng thanh toán sớm nên được giảm giá theo hình thức chiết khấu thanh toán 1,5%. Khoản này được chi bằng tiền mặt.
Cách hạch toán chiết khấu thanh toán:
Bên bán (Công ty A)
- Nợ TK 635: 2.250.000 VNĐ
- Có TK 111: 2.250.000 VNĐ
Bên mua (Công ty X)
- Nợ TK 111: 2.250.000 VNĐ
- Có TK 515: 2.250.000 VNĐ
Hưỡng dẫn hạch toán chiết khấu thanh toánTrường hợp 3: Trung tâm kế toán VH mua hàng có điều kiện chiết khấu
Trung tâm kế toán VH mua hàng trị giá 100.000.000 VNĐ và được hưởng chiết khấu 2% nếu thanh toán trong 10 ngày. Đơn vị đã thanh toán đúng thời hạn và nhận chiết khấu là 2.000.000 VNĐ, số tiền thực trả là 98.000.000 VNĐ.
Phương án chứng từ áp dụng:
Trường hợp 1 – Giao dịch bằng phiếu thu, chi
- Bên bán lập phiếu chi hoặc ủy nhiệm chi 2.000.000 VNĐ
- Bên mua lập phiếu thu hoặc báo có 2.000.000 VNĐ
Trường hợp 2 – Bù trừ công nợ
- Bên mua chỉ thanh toán 98.000.000 VNĐ
- Hai bên cần có phụ lục hợp đồng hoặc biên bản đối chiếu công nợ làm căn cứ xác nhận khoản chiết khấu
Hạch toán chiết khấu thanh toán:
Bên bán (chiết khấu cho khách hàng)
- Nợ TK 635: 2.000.000 VNĐ
- Có TK 111/112/131: 2.000.000 VNĐ
Bên mua (hưởng ưu đãi chiết khấu)
- Nợ TK 111/112/331: 2.000.000 VNĐ
- Có TK 515: 2.000.000 VNĐ
Như vậy, qua các ví dụ cụ thể trên, bạn có thể dễ dàng nắm bắt quy trình hạch toán chiết khấu thanh toán trong các tình huống thực tế khác nhau. Việc ghi nhận chính xác khoản chiết khấu không chỉ phản ánh đúng tình hình tài chính mà còn giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định về thuế và kế toán.