Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam có hoạt động giao dịch với các bên liên kết, đặc biệt là các công ty đa quốc gia. Để đảm bảo tính minh bạch và phòng ngừa hành vi chuyển giá, pháp luật Việt Nam quy định rõ về việc kê khai, xác định giá giao dịch liên kết. Một trong những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thực hiện đúng quy định là cơ sở dữ liệu thương mại.
Việc sử dụng cơ sở dữ liệu thương mại không chỉ giúp người nộp thuế chứng minh tính hợp lý của giá giao dịch mà còn là căn cứ để cơ quan thuế đánh giá, so sánh, và xác định giá thị trường. Vậy cơ sở dữ liệu thương mại là gì, được lấy từ đâu, và áp dụng thế nào trong kê khai giao dịch liên kết? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ.
Cơ sở dữ liệu thương mại sử dụng trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế là gì?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 132/2020/NĐ-CP có định nghĩa cơ sở dữ liệu thương mại như sau:
Điều 17. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định, quản lý giá giao dịch liên kết
1. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu thương mại là thông tin, số liệu tài chính, kinh tế được các tổ chức kinh doanh dữ liệu thu thập, tập hợp, chuẩn hóa, lưu trữ, cập nhật, cung cấp bằng các phần mềm hỗ trợ truy cập, quản lý với các công cụ, ứng dụng được lập trình sẵn, hỗ trợ tiện ích cho người sử dụng có thể tìm kiếm, truy cập và sử dụng dữ liệu tài chính, kinh tế của các doanh nghiệp trong và ngoài Việt Nam theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, theo khu vực địa lý hoặc các tiêu chí tìm kiếm theo yêu cầu khác phục vụ mục đích so sánh, xác định đối tượng tương đồng trong kê khai và quản lý giá giao dịch liên kết;
b) Thông tin dữ liệu của các doanh nghiệp được công bố công khai trên thị trường chứng khoán;
c) Thông tin, dữ liệu công bố trên các sàn giao dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế;
d) Thông tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước công bố công khai hoặc các nguồn chính thức khác.
Theo đó, cơ sở dữ liệu thương mại sử dụng trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế được hiểu là thông tin, số liệu tài chính, kinh tế được các tổ chức kinh doanh dữ liệu thu thập, tập hợp, chuẩn hóa, lưu trữ, cập nhật và cung cấp thông qua các phần mềm hỗ trợ truy cập, quản lý với các công cụ, ứng dụng được lập trình sẵn.
Những dữ liệu này hỗ trợ người sử dụng tìm kiếm, truy cập và khai thác thông tin tài chính, kinh tế của các doanh nghiệp trong và ngoài Việt Nam theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, theo khu vực địa lý hoặc theo các tiêu chí tìm kiếm khác nhằm phục vụ mục đích so sánh và xác định đối tượng tương đồng trong kê khai, quản lý giá giao dịch liên kết.

Cơ sở dữ liệu thương mại có nằm trong cơ sở dữ liệu trong quản lý giá giao dịch liên kết của Cơ quan thuế?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 132/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 17. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định, quản lý giá giao dịch liên kết
…
2. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết của Cơ quan thuế, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
…
Như vậy, cơ sở dữ liệu thương mại sử dụng trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế sẽ thuộc cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết của Cơ quan thuế theo quy định.
Người nộp thuế trong xác định giá giao dịch liên kết có quyền gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có các quyền theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019.
…
Theo đó, đối với người nộp thuế có giá trị liên kết thuộc phạm vi xác định giá giao dịch liên kết thì sẽ có các quyền theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.

Lưu ý khi sử dụng cơ sở dữ liệu thương mại
Khi áp dụng cơ sở dữ liệu thương mại để kê khai và xác định giá giao dịch liên kết, người nộp thuế cần đặc biệt lưu ý những điểm sau:
-
Sử dụng nguồn hợp pháp: Chỉ sử dụng dữ liệu được cung cấp bởi các tổ chức hợp pháp, có hợp đồng mua bán hoặc giấy phép sử dụng rõ ràng, nhằm đảm bảo tính pháp lý và tránh tranh chấp.
-
Ghi rõ thông tin trích xuất: Trong hồ sơ, cần nêu đầy đủ tên nguồn dữ liệu, tổ chức cung cấp, thời điểm và phiên bản dữ liệu được trích xuất để đảm bảo tính minh bạch và khả năng kiểm tra.
-
Điều chỉnh phù hợp với thực tế Việt Nam: Phân tích, rà soát và điều chỉnh dữ liệu để phản ánh đúng điều kiện kinh doanh, thị trường và môi trường pháp lý tại Việt Nam, tránh áp dụng nguyên mẫu dữ liệu quốc tế một cách máy móc.
-
Đảm bảo tính cập nhật và phù hợp: Luôn sử dụng dữ liệu mới nhất, tương đồng về ngành nghề, quy mô, khu vực và điều kiện giao dịch; tránh sử dụng dữ liệu đã lỗi thời hoặc không liên quan, vì có thể dẫn tới sai lệch khi so sánh và xác định giá.
Kết luận
Cơ sở dữ liệu thương mại là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp kê khai, xác định giá giao dịch liên kết minh bạch, tuân thủ pháp luật và giảm thiểu rủi ro thuế. Doanh nghiệp cần chủ động chọn nguồn uy tín, cập nhật thường xuyên và lưu trữ đầy đủ để sẵn sàng làm việc với cơ quan thuế, đồng thời nâng cao uy tín và năng lực quản trị trong môi trường quốc tế.