Tài sản cố định là một phần không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có giá trị lớn, sử dụng lâu dài và góp phần trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Việc quản lý và hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong kế toán tài chính, giúp doanh nghiệp phân bổ hợp lý chi phí theo thời gian sử dụng tài sản, đồng thời ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận và nghĩa vụ thuế.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về chi phí khấu hao tài sản cố định và giải đáp câu hỏi: Chi phí khấu hao tài sản cố định có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? Đây là vấn đề rất được các doanh nghiệp quan tâm để đảm bảo việc tính toán chi phí đúng quy định pháp luật, tránh rủi ro trong kê khai thuế
Chi khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí được trừ không?
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC. Khấu hao TSCĐ là quá trình phân bổ giá trị tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Tuy nhiên, không phải mọi khoản chi phí khấu hao đều được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Căn cứ theo Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC), các khoản chi phí khấu hao thuộc một số trường hợp sau đây sẽ không được tính vào chi phí được trừ:
-
Khấu hao tài sản cố định không phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, các tài sản cố định phục vụ cho người lao động tại doanh nghiệp như nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn, phòng thay quần áo, nhà vệ sinh, trạm y tế, cơ sở đào tạo, nhà trẻ, khu thể thao cùng các thiết bị, nội thất lắp đặt trong các công trình này; bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón người lao động và nhà ở trực tiếp cho người lao động; cũng như tài sản cố định dùng trong tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao và tính vào chi phí được trừ khi đáp ứng đầy đủ điều kiện.
-
Khấu hao tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp (trừ trường hợp tài sản thuê mua tài chính).
-
Tài sản cố định không được quản lý, theo dõi hoặc hạch toán trong sổ sách kế toán theo quy định hiện hành.
-
Phần chi phí khấu hao vượt mức quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp phải thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế quản lý trước khi thực hiện, ví dụ phương pháp khấu hao đường thẳng. Hàng năm, việc trích khấu hao phải tuân thủ theo quy định của Bộ Tài chính, kể cả khi áp dụng phương pháp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện). Doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế cao được phép áp dụng khấu hao nhanh tối đa không vượt quá 2 lần mức khấu hao tính theo phương pháp đường thẳng để thúc đẩy đổi mới công nghệ, nhưng phải đảm bảo tình hình kinh doanh có lãi.

Đối với tài sản cố định góp vốn hoặc điều chuyển trong các trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, nếu có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản được tính khấu hao trên nguyên giá đánh giá lại. Đối với tài sản không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định nhưng có đánh giá lại khi góp vốn hoặc điều chuyển, chi phí được phân bổ hoặc tính vào chi phí được trừ theo giá trị đánh giá lại.
Tài sản cố định tự làm được tính nguyên giá bằng tổng chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó và được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ. Ngược lại, các tài sản như công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển không đủ điều kiện xác định là tài sản cố định sẽ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
Ngoài ra, một số trường hợp cụ thể không được tính chi phí khấu hao vào chi phí được trừ bao gồm:
-
Phần trích khấu hao tương ứng nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (trừ các trường hợp ô tô phục vụ vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn hoặc dùng làm mẫu, lái thử trong kinh doanh ô tô).
-
Phần khấu hao tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch hoặc khách sạn.
Trường hợp doanh nghiệp chuyển nhượng hoặc thanh lý xe ô tô dưới 9 chỗ, giá trị còn lại được xác định theo nguyên giá thực mua trừ đi số khấu hao lũy kế theo chế độ quản lý và trích khấu hao tài sản cố định đến thời điểm thanh lý hoặc chuyển nhượng.
Đối với công trình xây dựng trên đất vừa phục vụ sản xuất kinh doanh vừa phục vụ mục đích khác, phần giá trị công trình tương ứng với diện tích không phục vụ sản xuất kinh doanh không được tính khấu hao vào chi phí được trừ. Doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao công trình đáp ứng đủ điều kiện và có hồ sơ pháp lý đầy đủ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất, hóa đơn xây dựng hợp lệ và phải quản lý, theo dõi, hạch toán theo quy định.
Trường hợp tài sản cố định tạm thời ngừng sử dụng do đặc thù sản xuất theo mùa vụ dưới 9 tháng, hoặc tạm dừng để sửa chữa, bảo dưỡng dưới 12 tháng, doanh nghiệp vẫn được trích khấu hao và chi phí khấu hao này được tính vào chi phí được trừ khi có hồ sơ chứng minh hợp lệ.
Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và không được tính vào chi phí được trừ. Quyền sử dụng đất có thời hạn, nếu có đủ hóa đơn chứng từ và tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài, doanh nghiệp phải tách riêng giá trị quyền sử dụng đất ghi nhận là tài sản vô hình. Nguyên giá tài sản hữu hình bao gồm giá mua thực tế cộng các khoản chi phí trực tiếp liên quan để đưa tài sản vào sử dụng.
Cuối cùng, đối với trường hợp chuyển nhượng một phần vốn hoặc toàn bộ doanh nghiệp có kèm tài sản cố định, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng chỉ được tính khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ đối với các tài sản đủ điều kiện trích khấu hao theo giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của bên chuyển nhượng.

Điều kiện để ghi nhận chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được trừ các khoản chi vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, ngoại trừ các khoản chi không được trừ theo quy định. Để được tính vào chi phí được trừ, khoản chi phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
-
Khoản chi phát sinh thực tế, có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Đối với các trường hợp đặc thù như mua hàng hóa nông, lâm, thủy sản trực tiếp từ người sản xuất, đánh bắt; sản phẩm thủ công làm từ các nguyên liệu tự nhiên (đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa) hoặc nguyên liệu tái sử dụng từ sản phẩm nông nghiệp do người sản xuất, người làm thủ công trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi từ hộ gia đình, cá nhân khai thác trực tiếp; mua phế liệu, đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh, thì ngoài chứng từ thanh toán tiền cho người bán, doanh nghiệp còn phải có Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền ký và chịu trách nhiệm.
-
Đối với khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT), khi thanh toán phải thực hiện bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Việc sử dụng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân thủ theo các quy định hiện hành về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn nhưng chưa thanh toán hoặc chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt tại thời điểm ghi nhận chi phí, khoản chi này vẫn được tính vào chi phí được trừ. Tuy nhiên, nếu khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí tương ứng với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt trong kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt. Quy định này áp dụng kể cả khi cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng đã thực hiện thanh tra, kiểm tra tại kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này.
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt trước ngày 02/08/2014, doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại theo quy định trên.
Ví dụ minh họa: Tháng 8 năm 2014, doanh nghiệp A mua hàng hóa trị giá 30 triệu đồng, đã có hóa đơn nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp đã tính khoản chi này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Sang năm 2015, doanh nghiệp A thanh toán khoản mua hàng trên bằng tiền mặt, do đó phải kê khai và điều chỉnh giảm chi phí tương ứng trong kỳ tính thuế năm 2015.
Ngoài ra, trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định về hóa đơn, nếu hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ hóa đơn và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Nếu giá trị hóa đơn dưới 20 triệu đồng và thanh toán bằng tiền mặt, doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn và chứng từ thanh toán tiền mặt để tính vào chi phí được trừ.