Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Việc xác định đúng căn cứ tính thuế GTGT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp và quyền lợi thu ngân sách của Nhà nước. Nếu áp dụng sai, doanh nghiệp có thể đối mặt với các rủi ro pháp lý như bị truy thu thuế, phạt chậm nộp, hoặc xử lý vi phạm hành chính, gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hoạt động kinh doanh.

Bài viết này sẽ giúp bạn làm rõ các căn cứ tính thuế GTGT. Đồng thời, nhấn mạnh vai trò của việc đảm bảo tính trung thực, minh bạch và tuân thủ pháp luật trong quá trình kê khai, tính và nộp thuế GTGT tại doanh nghiệp.

1. Thuế giá trị gia tăng là gì?

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng cuối cùng. Theo Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi, bổ sung năm 2024, thuế GTGT được hiểu là khoản thuế áp dụng đối với giá trị tăng thêm phát sinh trong mỗi công đoạn của chuỗi cung ứng.

Điểm đặc biệt của thuế GTGT là người tiêu dùng cuối cùng là đối tượng chịu thuế thực tế, nhưng nghĩa vụ kê khai và nộp thuế lại do doanh nghiệp, tổ chức sản xuất – kinh doanh thực hiện. Đây là cơ chế giúp phân bổ gánh nặng thuế một cách hợp lý đồng thời tạo ra công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý hoạt động kinh doanh minh bạch và chống thất thu ngân sách.

Tại Việt Nam, thuế GTGT là một trong những nguồn thu ngân sách chủ lực, đồng thời đóng vai trò tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích sản xuất chính thức và tuân thủ pháp luật về tài chính – kế toán.

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

2. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Căn cứ tính thuế GTGT được quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024, bao gồm hai yếu tố: giá tính thuếthuế suất GTGT. Trong đó, việc xác định chính xác giá tính thuế là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp kê khai, nộp thuế đúng quy định và hạn chế tối đa rủi ro về thuế.

Giá tính thuế GTGT

Giá tính thuế GTGT được xác định khác nhau tùy theo từng loại hàng hóa, dịch vụ và hình thức giao dịch:

  • Hàng hóa, dịch vụ bán ra: Là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.

    • Trường hợp chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: là giá đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

    • Trường hợp chịu thuế bảo vệ môi trường: là giá đã bao gồm thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT.

    • Nếu chịu cả hai loại thuế trên: là giá đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT.

  • Hàng hóa nhập khẩu: Là tổng cộng các khoản gồm:

    • Giá tính thuế nhập khẩu (theo quy định pháp luật về thuế xuất nhập khẩu);

    • Thuế nhập khẩu (gồm thuế bổ sung nếu có);

    • Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có);

    • Thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

  • Hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ, trao đổi: Giá tính thuế là giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh giao dịch.

  • Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại: Nếu thực hiện đúng quy định pháp luật thương mại thì giá tính thuế là 0 đồng.

  • Cho thuê tài sản: Là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. Nếu trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước, giá tính thuế là số tiền tương ứng chưa có thuế GTGT.

  • Hàng hóa bán trả góp, trả chậm: Là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT, không bao gồm lãi trả góp hoặc trả chậm.

  • Gia công hàng hóa: Là giá gia công chưa có thuế GTGT.

  • Xây dựng, lắp đặt: Là giá trị bàn giao chưa bao gồm thuế GTGT. Trường hợp không bao thầu vật tư, thiết bị thì giá tính thuế là phần không bao gồm giá trị vật tư, thiết bị.

  • Kinh doanh bất động sản: Là giá bán chưa có thuế GTGT, trừ phần giá trị đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước. Việc xác định giá đất được trừ theo quy định của Chính phủ.

  • Hoạt động đại lý, môi giới: Là tiền hoa hồng chưa có thuế GTGT.

  • Trường hợp hóa đơn ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế: Áp dụng công thức:

    \text{Giá chưa có thuế GTGT} = \frac{\text{Giá thanh toán}}{1 + \text{Thuế suất GTGT (%)}}

  • Dịch vụ casino, trò chơi có thưởng, đặt cược: Là số tiền thu được sau khi trừ tiền trả lại và tiền trúng thưởng (nếu có), đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

  • Một số hoạt động đặc thù như: sản xuất điện, vận tải, du lịch lữ hành, cầm đồ, in ấn, phát hành sách, đại lý giám định,…: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT. Chính phủ sẽ quy định cụ thể với từng hoạt động.

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

Lưu ý: Giá tính thuế GTGT bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng

Thuế suất GTGT được áp dụng theo 03 mức:

a) Thuế suất 0%

Áp dụng cho:

  • Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, bao gồm:

    • Hàng hóa bán ra nước ngoài, vào khu phi thuế quan, cửa hàng miễn thuế;

    • Dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và sử dụng ngoài lãnh thổ Việt Nam;

    • Dịch vụ vận tải quốc tế, thuê phương tiện vận tải sử dụng ngoài nước, dịch vụ ngành hàng không, hàng hải phục vụ quốc tế;

    • Xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan;

    • Các sản phẩm số, hàng gia công xuất khẩu, phụ tùng – vật tư sửa chữa cho khách nước ngoài (nếu có hồ sơ chứng minh tiêu dùng ngoài Việt Nam).

  • Không áp dụng mức 0% với các trường hợp như:

    • Chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;

    • Tái bảo hiểm, cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, sản phẩm phái sinh;

    • Bưu chính, viễn thông; thuốc lá, bia, rượu nhập khẩu rồi xuất khẩu;

    • Một số sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật GTGT 2024.

b) Thuế suất 5%

Áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống như:

  • Nước sạch sinh hoạt;

  • Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật;

  • Dịch vụ nông nghiệp (nạo vét, chăm sóc cây trồng, bảo quản nông sản…);

  • Sản phẩm sơ chế từ nông, lâm, thủy sản;

  • Mủ cao su, sợi đan lưới cá, giấy in báo;

  • Thiết bị y tế, thuốc chữa bệnh;

  • Sách (trừ trường hợp không chịu thuế), đồ chơi trẻ em, thiết bị giáo dục;

  • Hoạt động nghệ thuật truyền thống, dịch vụ khoa học công nghệ;

  • Nhà ở xã hội (bán, cho thuê, cho thuê mua).

c) Thuế suất 10%

Là mức thuế suất thông thường, áp dụng với hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện áp dụng mức 0% hoặc 5%. Bao gồm cả dịch vụ do nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở tại Việt Nam cung cấp qua nền tảng số, thương mại điện tử.

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

3. Một số lưu ý quan trọng

  • Doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có thuế suất khác nhau phải kê khai riêng từng mức. Nếu không xác định được thì áp dụng mức cao nhất.

  • Với sản phẩm nông sản dùng làm dược liệu, thức ăn chăn nuôi,… thì áp dụng mức thuế suất tương ứng với loại sản phẩm.

  • Phế phẩm, phụ phẩm được thu hồi để bán ra áp dụng mức thuế suất theo mặt hàng cụ thể.

Kết luận

Việc xác định đúng căn cứ tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) là yêu cầu bắt buộc trong hoạt động quản lý tài chính và kế toán của mỗi doanh nghiệp. Đây không chỉ là yếu tố đảm bảo tuân thủ pháp luật về thuế, mà còn là cơ sở quan trọng giúp doanh nghiệp tối ưu hiệu quả kinh doanh, tránh rủi ro pháp lýduy trì sự minh bạch, chuyên nghiệp trong vận hành.

Trong bối cảnh chuyển đổi số toàn diện và hoạt động quản lý thuế ngày càng được siết chặt đến năm 2025, các kế toán viên, chủ doanh nghiệp và nhà quản lý cần chủ động cập nhật chính sách mới, hiểu rõ quy định và thực hiện đúng quy trình tính thuế. Chỉ khi đó, doanh nghiệp mới có thể vận hành ổn định – hiệu quả – bền vững, đồng thời nâng cao uy tínnăng lực cạnh tranh trên thị trường.