Trong mọi doanh nghiệp, kế toán và kế toán trưởng giữ vai trò then chốt trong việc quản lý tài chính, phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo tuân thủ pháp luật về thuế, tài chính. Đây là những vị trí đòi hỏi không chỉ chuyên môn vững vàng mà còn cả sự minh bạch, liêm chính và trách nhiệm cao.
Chính vì tầm quan trọng này, pháp luật đã đặt ra những quy định chặt chẽ nhằm loại trừ một số đối tượng không đủ điều kiện hoặc không phù hợp để đảm nhận công việc kế toán, kế toán trưởng. Vậy, những ai không được làm kế toán, kế toán trưởng theo quy định hiện hành? Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết để bạn đọc nắm rõ.
Những đối tượng không được làm kế toán
Kế toán không chỉ đảm nhận nhiệm vụ quản lý tài chính cơ bản mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin, hỗ trợ hoạch định và triển khai chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp. Vì vậy, pháp luật quy định rất chặt chẽ về tiêu chuẩn của người làm kế toán nhằm đảm bảo tính minh bạch, khách quan trong hoạt động tài chính.
Theo khoản 1 Điều 49 Luật Kế toán 2015, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, bố trí nhân sự hoặc thuê dịch vụ kế toán bên ngoài. Trường hợp doanh nghiệp trực tiếp tuyển dụng, cần lưu ý không được bố trí những cá nhân thuộc các nhóm đối tượng bị cấm làm kế toán theo Điều 52 Luật Kế toán 2015 và Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Về năng lực hành vi dân sự
-
Người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi).
-
Người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự do mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác khiến không thể nhận thức, làm chủ hành vi.
-
Người đang phải chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Về tư cách pháp lý
-
Người bị cấm hành nghề kế toán theo bản án/quyết định có hiệu lực của Tòa án.
-
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
-
Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đã từng bị kết án về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính – kế toán (chưa được xóa án tích).
3. Về mối quan hệ gia đình
Người có quan hệ thân thuộc với người quản lý, điều hành trong doanh nghiệp, bao gồm: cha, mẹ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ/chồng, con đẻ, con nuôi, anh/chị/em ruột của:
-
Người đại diện theo pháp luật.
-
Người đứng đầu, giám đốc/tổng giám đốc.
-
Cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách tài chính – kế toán, kế toán trưởng.
4. Về chức vụ kiêm nhiệm
-
Người đang đồng thời giữ vị trí quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ.
-
Người được giao thường xuyên thực hiện hoạt động mua bán tài sản trong cùng doanh nghiệp.
Lưu ý: Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp siêu nhỏ, pháp luật chỉ yêu cầu kế toán không thuộc nhóm đối tượng tại mục (1) và (2) nêu trên.

Những đối tượng không được làm kế toán trưởng
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, tất cả doanh nghiệp đều bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng, trừ trường hợp doanh nghiệp siêu nhỏ.
Khoản 1 Điều 52 Luật Kế toán 2015 định nghĩa: Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ tổ chức và điều hành công tác kế toán trong doanh nghiệp, bao gồm thực hiện quy định pháp luật về tài chính – kế toán, quản lý hoạt động của phòng kế toán và lập báo cáo tài chính theo chế độ, chuẩn mực kế toán.
Với vị trí đặc biệt quan trọng này, không phải ai cũng đủ điều kiện trở thành kế toán trưởng. Theo Điều 54 Luật Kế toán 2015 và Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, những người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện sau đây sẽ không được đảm nhiệm chức vụ kế toán trưởng:
1. Về phẩm chất đạo đức
Không trung thực, thiếu liêm khiết hoặc không tuân thủ pháp luật.
(Kế toán trưởng bắt buộc phải có đạo đức nghề nghiệp và ý thức chấp hành pháp luật tốt).
2. Về trình độ chuyên môn
Không đáp ứng yêu cầu về bằng cấp chuyên môn kế toán, cụ thể:
- Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên hoặc chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam: yêu cầu trình độ đại học trở lên về kế toán.
- Doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam, không có vốn nhà nước và vốn điều lệ dưới 10 tỷ đồng: yêu cầu trình độ từ trung cấp kế toán trở lên.
3. Về chứng chỉ bồi dưỡng
Chưa có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định.
4. Về kinh nghiệm công tác
Không đáp ứng thời gian làm việc thực tế trong lĩnh vực kế toán:
- Ít nhất 02 năm đối với người có bằng đại học trở lên.
- Ít nhất 03 năm đối với người có bằng trung cấp hoặc cao đẳng.
5. Về đối tượng bị cấm
Những trường hợp thuộc nhóm không được làm kế toán (đã nêu tại mục 2), như: chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, bị cấm hành nghề, có án tích liên quan đến tài chính – kế toán, hoặc có quan hệ thân thuộc với người quản lý, điều hành doanh nghiệp.

Không học kế toán có được làm kế toán không?
Theo điểm b khoản 1 Điều 51 Luật Kế toán 2015, một trong những điều kiện để hành nghề kế toán là phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.
Khoản 5 Điều 18 Nghị định 174/2016/NĐ-CP giải thích cụ thể, “người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán” bao gồm:
-
Người tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán tại các trường/học viện trong và ngoài nước.
-
Người có chứng chỉ kế toán viên theo Luật Kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo Luật Kiểm toán độc lập.
-
Người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán quốc tế do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp quốc tế được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận.
Ngoài ra, theo Thông tư 91/2017/TT-BTC, để được dự thi chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên, ứng viên phải:
-
Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán; hoặc
-
Có bằng đại học chuyên ngành khác nhưng số tín chỉ/học phần liên quan đến tài chính, kế toán, kiểm toán, phân tích tài chính, thuế chiếm ít nhất 7% tổng chương trình học; hoặc đã hoàn thành khóa học kế toán/kiểm toán do tổ chức nghề nghiệp quốc tế cấp và được Việt Nam công nhận.
Như vậy, người không trực tiếp học ngành kế toán vẫn có thể làm kế toán nếu đáp ứng một trong các trường hợp sau:
-
Tốt nghiệp chuyên ngành tài chính hoặc kiểm toán.
-
Có bằng đại học chuyên ngành khác nhưng đáp ứng điều kiện học phần tài chính – kế toán theo quy định và thi lấy chứng chỉ kế toán viên/kiểm toán viên.
-
Có chứng chỉ kế toán quốc tế hoặc chứng chỉ chuyên gia kế toán được Bộ Tài chính công nhận.
Nói cách khác, không nhất thiết phải tốt nghiệp “ngành kế toán” mới có thể hành nghề, nhưng bắt buộc phải chứng minh được trình độ chuyên môn về kế toán – kiểm toán theo đúng quy định pháp luật.

Những việc kế toán không được làm
Để đảm bảo tính minh bạch, trung thực trong công tác tài chính, pháp luật quy định rõ những hành vi bị nghiêm cấm đối với kế toán. Cụ thể, Điều 13 Luật Kế toán 2015 nêu rõ các việc kế toán không được làm, bao gồm:
-
Giả mạo, khai man chứng từ
-
Tự mình hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ, tài liệu kế toán.
-
Cung cấp thông tin sai sự thật
-
Cố ý hoặc ép buộc người khác đưa ra, xác nhận số liệu kế toán không đúng với thực tế.
-
Gian lận trong ghi sổ kế toán
-
Bỏ ngoài sổ kế toán các tài sản, khoản nợ phải trả hoặc các nghiệp vụ có liên quan đến đơn vị kế toán.
-
Hủy hoại tài liệu kế toán
-
Hủy bỏ hoặc cố tình làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
-
Cho thuê, mượn chứng chỉ kế toán
-
Thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới bất kỳ hình thức nào.
-
Lập nhiều hệ thống sổ sách
-
Lập từ hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên;
-
Hoặc cung cấp, công bố báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.
-
Thông đồng, móc nối với khách hàng
-
Kế toán viên hành nghề hoặc doanh nghiệp dịch vụ kế toán thông đồng để cung cấp, xác nhận thông tin kế toán sai sự thật.
-
Các hành vi khác bị cấm theo quy định
-
Bao gồm các hành vi vi phạm quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán.
Nói cách khác, kế toán tuyệt đối không được làm sai lệch, gian lận, giả mạo hoặc hủy hoại thông tin, tài liệu kế toán dưới bất kỳ hình thức nào. Đây là những hành vi có thể dẫn tới xử phạt hành chính nặng hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.