Việc áp dụng thuế chống bán phá giá phải đảm bảo nguyên tắc không gây thiệt hại đến những lợi ích nào?

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại như thuế chống bán phá giá đã trở thành công cụ quan trọng để bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh không lành mạnh từ hàng hóa nhập khẩu.

Tuy nhiên, việc áp dụng loại thuế này không thể thực hiện một cách tùy tiện, mà cần tuân thủ nguyên tắc cân bằng lợi ích giữa các bên. Đặc biệt, phải đảm bảo không gây thiệt hại đến những lợi ích hợp pháp khác như quyền lợi của người tiêu dùng, môi trường đầu tư, và cam kết quốc tế.

Vậy, cụ thể việc áp dụng thuế chống bán phá giá cần đảm bảo không ảnh hưởng đến những lợi ích nào? Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ hơn về nguyên tắc quan trọng này trong pháp luật thương mại.

Việc áp dụng thuế chống bán phá giá phải đảm bảo nguyên tắc không gây thiệt hại đến những lợi ích nào?
Việc áp dụng thuế chống bán phá giá phải đảm bảo nguyên tắc không gây thiệt hại đến những lợi ích nào?

Việc áp dụng thuế chống bán phá giá phải đảm bảo không gây thiệt hại đến những lợi ích nào?

Thuế chống bán phá giá được quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

5. Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Việc áp dụng thuế chống bán phá giá phải đảm bảo không gây thiệt hại đến những lợi ích được quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, cụ thể như sau:

Điều 12. Thuế chống bán phá giá

1. Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá:

a) Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể;

b) Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá:

a) Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;

b) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;

c) Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam;

d) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế – xã hội trong nước.

3.Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có thể được gia hạn.

Theo quy định trên, thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Như vậy, việc áp dụng thuế chống bán phá giá phải đảm bảo nguyên tắc không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế – xã hội trong nước.

Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Hàng hóa nhập khẩu được xác định có hành vi bán phá giá tại thị trường Việt Nam, với biên độ bán phá giá được tính toán cụ thể theo quy định pháp luật;
  • Hành vi bán phá giá là nguyên nhân trực tiếp gây ra, đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể đối với ngành sản xuất trong nước, hoặc cản trở sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Việc áp dụng thuế chống bán phá giá phải đảm bảo nguyên tắc không gây thiệt hại đến những lợi ích nào?
Việc áp dụng thuế chống bán phá giá phải đảm bảo nguyên tắc không gây thiệt hại đến những lợi ích nào?

Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế chống bán phá giá là gì?

Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế chống bán phá giá được quy định tại Điều 39 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC, cụ thể như sau:

(1) Căn cứ tính thuế chống bán phá giá

Việc xác định số thuế chống bán phá giá phải nộp dựa trên các yếu tố sau:

  • Số lượng thực tế từng mặt hàng nhập khẩu được ghi trên tờ khai hải quan, thuộc diện áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế tự vệ hoặc thuế chống trợ cấp.
  • Trị giá tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng nêu trên.
  • Mức thuế chống bán phá giá được xác định cụ thể theo quy định của Bộ Công Thương.

(2) Phương pháp tính thuế chống bán phá giá

Trường hợp tính theo tỷ lệ phần trăm

Số tiền thuế chống bán phá giá phải nộp = Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế chống bán phá giá x Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa x Thuế suất thuế chống bán phá giá

Trường hợp tính theo mức thuế tuyệt đối

Số tiền thuế chống bán phá giá phải nộp = Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế chống bán phá giá x Số tiền thuế chống bán phá giá phải nộp trên một đơn vị hàng hóa

Lưu ý: Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện áp dụng một trong các loại thuế nhập khẩu bổ sung như thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp, thì phần thuế này sẽ được cộng vào trị giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt và giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *