Tiêu chí xác định người nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

Trong bối cảnh chuyển đổi số toàn diện trong lĩnh vực thuế, hóa đơn điện tử đã trở thành công cụ bắt buộc và phổ biến đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, song song với những lợi ích mang lại, việc sử dụng hóa đơn điện tử cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro liên quan đến gian lận thuế, mua bán hóa đơn trái phép.

Để kiểm soát hiệu quả, cơ quan thuế đã áp dụng cơ chế phân loại và đánh giá người nộp thuế rủi ro cao, đặc biệt trong giai đoạn đăng ký và sử dụng hóa đơn điện tử. Vậy đâu là những tiêu chí cụ thể để xác định nhóm đối tượng này?

Hiểu rõ các tiêu chí không chỉ giúp doanh nghiệp phòng tránh vi phạm mà còn đảm bảo hoạt động minh bạch, ổn định và tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Tiêu chí xác định người nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
Tiêu chí xác định người nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

Các tiêu chí xác định người nộp thuế có rủi ro cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

Ngay cả khi người nộp thuế đã thực hiện đầy đủ việc đối chiếu thông tin và xác nhận đúng thời hạn trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của ngành thuế, nhưng nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây, vẫn sẽ bị xếp vào nhóm người nộp thuế có rủi ro cao theo quy định tại mục c, điểm b, khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP:

Tiêu chí 1: Có liên quan đến các hành vi gian lận, mua bán hóa đơn

Người nộp thuế có chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời giữ vai trò tương tự tại các tổ chức, cá nhân khác mà các đối tượng này đã bị cơ quan có thẩm quyền kết luận có hành vi gian lận hoặc mua bán hóa đơn – căn cứ theo cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.

Tiêu chí 2: Có liên hệ với các giao dịch đáng ngờ

Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện pháp luật thuộc danh sách cá nhân, tổ chức có giao dịch đáng ngờ theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền.

Tiêu chí 3: Địa chỉ đăng ký kinh doanh không rõ ràng hoặc không hợp lệ

Người nộp thuế đăng ký trụ sở chính không có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính, hoặc đặt tại chung cư không được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh. Ngoài ra, cũng bao gồm trường hợp đăng ký địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi tỉnh/thành phố nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh.

Tiêu chí 4: Có liên kết với tổ chức/cá nhân vi phạm và ngừng hoạt động

Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đồng thời đứng tên tại tổ chức khác đang ở trạng thái “ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt mã số thuế” hoặc “không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, và từng bị ghi nhận vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Tiêu chí 5: Có dấu hiệu rủi ro khác do cơ quan thuế xác định

Cơ quan thuế có thể căn cứ vào các dữ liệu quản lý nội bộ để xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro khác. Trong trường hợp này, cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo chính thức và yêu cầu người nộp thuế giải trình trước khi áp dụng biện pháp kiểm soát.

Tiêu chí xác định người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao theo mức độ rủi ro thuế

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 32/2025/TT-BTC, để tăng cường hiệu quả quản lý thuế theo hướng chủ động và phân loại sát thực tế, Bộ Tài chính cho phép Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành hệ thống chỉ số tiêu chí đánh giá rủi ro rất cao đối với người nộp thuế.

Việc xác định người nộp thuế thuộc nhóm rủi ro rất cao được thực hiện trên cơ sở phân tích dữ liệu, hành vi tuân thủ và các yếu tố quản lý rủi ro trong từng thời kỳ cụ thể. Các tiêu chí này có thể được điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với thực tiễn địa phương, đảm bảo cơ quan thuế có thể nhận diện sớm các tổ chức, cá nhân tiềm ẩn nguy cơ gian lận hoặc trốn thuế ở mức độ nghiêm trọng nhất.

Tiêu chí xác định người nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
Tiêu chí xác định người nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

Các chỉ số đánh giá người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao

Việc xác định mức độ rủi ro rất cao không chỉ dựa vào một yếu tố riêng lẻ mà là tổng hợp nhiều chỉ số có tính cảnh báo, thường xuyên được hệ thống quản lý rủi ro thuế theo dõi, bao gồm:

Chỉ số về hành vi vi phạm pháp luật thuế

  • Có lịch sử vi phạm nghiêm trọng về thuế, hóa đơn, như:

    • Sử dụng hóa đơn không hợp pháp, mua bán hóa đơn.

    • Trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế hoàn.

    • Bị khởi tố, điều tra hoặc xử lý hình sự liên quan đến nghĩa vụ thuế.

  • Từng bị cưỡng chế nợ thuế nhưng không hợp tác, chây ì, không có thiện chí khắc phục.

Chỉ số về bất thường trong dữ liệu kê khai – nộp thuế

  • Doanh thu kê khai tăng – giảm bất thường, không phù hợp với ngành nghề kinh doanh hoặc tình hình thị trường.

  • Kê khai lỗ kéo dài trong khi có doanh số lớn.

  • Kê khai thuế GTGT đầu ra thấp hơn đầu vào trong nhiều kỳ liên tiếp, không có giải trình hợp lý.

Chỉ số về tổ chức, nhân sự, địa điểm kinh doanh

  • Thay đổi liên tục các yếu tố pháp lý: người đại diện pháp luật, trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh trong thời gian ngắn.

  • Trụ sở chính đặt tại địa chỉ không có thật, địa chỉ ảo, hoặc thuộc khu vực có rủi ro cao.

  • Không có nhân sự hoặc tài sản cố định đáng kể dù doanh số kê khai lớn.

Chỉ số liên kết với các doanh nghiệp rủi ro khác

  • Có quan hệ giao dịch với các doanh nghiệp từng bị xử phạt vi phạm hóa đơn, gian lận thuế.

  • Cùng nhóm chủ sở hữu hoặc người đại diện với nhiều doanh nghiệp “ma” – đã ngừng hoạt động, bị khóa mã số thuế.

  • Có dấu hiệu lập mạng lưới công ty để luân chuyển hóa đơn nội bộ nhằm trốn thuế.

Chỉ số từ hệ thống quản lý rủi ro nội bộ của cơ quan thuế

  • Bị chấm điểm rủi ro ở mức cao trong hệ thống TMS (Tax Management System).

  • Có cảnh báo qua hệ thống phân tích dữ liệu lớn (Big Data, AI) của ngành thuế.

  • Nằm trong danh sách cần kiểm tra, giám sát đặc biệt theo từng thời kỳ.

Các chỉ số trên không được công khai chi tiết theo từng doanh nghiệp để tránh trục lợi, tuy nhiên doanh nghiệp hoàn toàn có thể nhận biết dấu hiệu rủi ro qua thông báo từ cơ quan thuế hoặc thông qua việc tự đánh giá dựa trên hành vi tuân thủ thuế trong hoạt động thực tế.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *