Đối tượng, điều kiện và mức hưởng lương hưu

Lương hưu là khoản tiền được chi trả hàng tháng nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ ai là đối tượng được hưởng lương hưu, cần đáp ứng những điều kiện gì, và mức lương hưu được tính ra sao.

Việc nắm rõ những thông tin này không chỉ giúp người lao động chủ động chuẩn bị cho tương lai mà còn tránh được những vướng mắc khi làm thủ tục về hưu. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn làm rõ các nội dung: đối tượng, điều kiện hưởng lương hưucách tính mức hưởng lương hưu mới nhất theo quy định pháp luật.

Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu

Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động thuộc các nhóm đối tượng sau sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng khi đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi và thời gian đóng BHXH bắt buộc.

Đối tượng áp dụng

Người lao động được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các nhóm sau:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không xác định thời hạn;

  • Cán bộ, công chức, viên chức;

  • Công nhân quốc phòng, công an, người làm công tác cơ yếu;

  • Người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng lương;

  • Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

  • Người lao động trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu).

Các nhóm đối tượng trên cần đã nghỉ việc và có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên.

Đối tượng, điều kiện và mức hưởng lương hưu
Đối tượng, điều kiện và mức hưởng lương hưu

Điều kiện về tuổi nghỉ hưu

Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu nếu:

Trường hợp 1: Nghỉ hưu theo tuổi chuẩn

Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động, cụ thể:

Năm Tuổi nghỉ hưu nam Tuổi nghỉ hưu nữ
2025 61 tuổi 03 tháng 56 tuổi 08 tháng
2026 61 tuổi 06 tháng 57 tuổi
2027 61 tuổi 09 tháng 57 tuổi 04 tháng
2028 trở đi 62 tuổi tăng dần đến 60 tuổi vào năm 2035

Trường hợp 2: Nghỉ hưu sớm

Người lao động có thể nghỉ hưu sớm (thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu chuẩn) nếu:

  • tối thiểu 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Trường hợp 3: Nghỉ hưu rất sớm (thấp hơn tối đa 10 tuổi)

Áp dụng với người:

  • từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp 4: Nghỉ hưu do rủi ro nghề nghiệp

  • Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn nghề nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sẽ được nghỉ hưu sớm mà không yêu cầu độ tuổi.

Trường hợp áp dụng riêng với lực lượng vũ trang và ngành đặc thù

Người lao động thuộc lực lượng vũ trang, công an, cơ yếu (quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024) được nghỉ hưu nếu:

  • thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;

  • Tuổi nghỉ hưu thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu chuẩn, trừ trường hợp pháp luật ngành (Luật Sĩ quan QĐNDVN, Luật CAND…) có quy định khác;

  • Hoặc nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm theo danh mục của Bộ LĐTB&XH hoặc làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn;

  • Người bị nhiễm HIV/AIDS do rủi ro nghề nghiệp vẫn được hưởng lương hưu.

Đối tượng, điều kiện và mức hưởng lương hưu
Đối tượng, điều kiện và mức hưởng lương hưu

Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Ngoài các trường hợp nghỉ hưu thông thường, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên cũng có thể nghỉ hưu sớm và hưởng lương hưu hàng tháng, với mức hưởng thấp hơn so với nghỉ hưu đúng tuổi. Điều này nhằm bảo đảm quyền lợi và hỗ trợ an sinh cho người lao động trong trường hợp sức khỏe suy yếu không còn khả năng làm việc.

Điều kiện áp dụng với người lao động thuộc khu vực phổ thông

Áp dụng cho các đối tượng theo quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật BHXH 2024 (gồm người làm việc theo hợp đồng lao động, công chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp, người lao động trong lực lượng vũ trang,…).

Người lao động thuộc nhóm này được hưởng lương hưu khi thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Đã nghỉ việc và có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên;

  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

  • Tuổi nghỉ hưu sớm hơn quy định, tùy theo mức độ suy giảm:

Mức độ suy giảm Tuổi nghỉ hưu sớm hơn tuổi chuẩn
Từ 61% đến dưới 81% Thấp hơn tối đa 5 tuổi
Từ 81% trở lên Thấp hơn tối đa 10 tuổi

Ngoài ra, nếu người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (theo danh mục do Bộ LĐTB&XH ban hành) và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, thì cũng được nghỉ hưu sớm không phụ thuộc vào độ tuổi như trên.

Đối tượng, điều kiện và mức hưởng lương hưu
Đối tượng, điều kiện và mức hưởng lương hưu

Điều kiện áp dụng với lực lượng vũ trang và ngành đặc thù

Áp dụng cho các đối tượng thuộc các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024, gồm:

  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;

  • Sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân;

  • Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.

Đối với nhóm này, điều kiện hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động gồm:

  • Đã nghỉ việc và có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên;

  • Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

  • Và thuộc một trong hai trường hợp:

    • Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu chuẩn;

    • Hoặc có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ LĐTB&XH ban hành.

Lưu ý: Người nghỉ hưu khi bị suy giảm khả năng lao động sẽ hưởng mức lương hưu thấp hơn so với người nghỉ hưu đủ tuổi theo quy định thông thường. Mức hưởng sẽ căn cứ theo tỷ lệ % suy giảm, thời gian đóng BHXH và các quy định tại Điều 64 của Luật BHXH 2024.

Mức lương hưu hằng tháng

Theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu sẽ được hưởng lương hưu hằng tháng căn cứ vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH)mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH theo quy định tại Điều 72 của Luật này.

Đối tượng Thời gian đóng BHXH Cách tính tỷ lệ (%) Tỷ lệ tối đa
Lao động nữ Từ đủ 15 năm trở lên 45% cho 15 năm đầu + 2% cho mỗi năm tiếp theo Tối đa 75%
Lao động nam Từ đủ 20 năm trở lên 45% cho 20 năm đầu + 2% cho mỗi năm tiếp theo Tối đa 75%
Lao động nam Từ 15 đến dưới 20 năm 40% cho 15 năm đầu + 1% cho mỗi năm tiếp theo Không áp dụng mức tối đa 75%

Ví dụ: Một người nghỉ hưu sớm 3 năm vì lý do sức khỏe thì sẽ bị trừ 6% tổng mức lương hưu tính được.

Đối với người lao động có thời gian đóng BHXH theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (ví dụ Hiệp định song phương về BHXH), nhưng thời gian đóng tại Việt Nam dưới 15 năm, thì mức hưởng được tính như sau: Mỗi năm đóng BHXH tại Việt Nam được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *