8 Điểm mới của Nghị định 158/2025/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc

Từ ngày 01/07/2025, Nghị định 158/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, đánh dấu bước tiến quan trọng trong hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Việt Nam. Cụ thể, văn bản này tổng hợp 8 điểm mới đáng chú ý — từ phạm vi áp dụng, trách nhiệm đóng góp cho đến quyền lợi hưởng — nhằm tăng cường tính minh bạch, công bằng và phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội hiện nay. Bài viết sau đây sẽ phân tích chi tiết 8 điểm mới ấy, giúp người lao động, doanh nghiệpcơ quan bảo hiểm nắm rõ các quy định để thực thi đúng nghĩa và hiệu quả hơn.

1. Thử việc không phải đóng BHXH

Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 158/2025/NĐ-CP, người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Quy định này giúp làm rõ sự khác biệt giữa hợp đồng thử việc đúng quy định và các thỏa thuận khác có bản chất là quan hệ lao động. Trường hợp người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác (như hợp đồng cộng tác viên, hợp đồng khoán việc…) nhưng có đủ các yếu tố: việc làm có trả công, tiền lương và có sự điều hành, giám sát từ phía người sử dụng lao động thì vẫn phải tham gia BHXH bắt buộc theo điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

8 Điểm mới của Nghị định 158/2025/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc
8 Điểm mới của Nghị định 158/2025/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc

2. Hướng dẫn chủ hộ kinh doanh tham gia BHXH bắt buộc

Từ ngày 01/7/2025, chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh chính thức trở thành đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi).

Cụ thể, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 158/2025/NĐ-CP, việc tham gia BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh được phân thành hai trường hợp:

  • Tham gia ngay từ ngày 01/7/2025 nếu chủ hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai;

  • Tham gia từ ngày 01/7/2029 nếu không thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Ngoài ra, trong trường hợp chủ hộ kinh doanh đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (như cán bộ, công chức, người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã hưởng tiền lương,…), thì sẽ tham gia BHXH theo đối tượng ưu tiên áp dụng trước, căn cứ theo các điểm b, c, d, đ, e, i, a, l, k, n, h hoặc g khoản 1 Điều 2 Luật BHXH.

Quy định này giúp mở rộng độ bao phủ BHXH bắt buộc đến nhóm chủ hộ kinh doanh – một bộ phận có thu nhập ổn định nhưng trước đây chưa bắt buộc tham gia BHXH, từ đó góp phần tăng cường an sinh xã hội bền vững.

8 Điểm mới của Nghị định 158/2025/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc
8 Điểm mới của Nghị định 158/2025/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc

3. Hướng dẫn quản lý doanh nghiệp không hưởng lương tham gia BHXH bắt buộc

Từ ngày 01/7/2025, theo điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi), người quản lý doanh nghiệp không hưởng tiền lương sẽ thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đây là nhóm đối tượng mới được bổ sung nhằm đảm bảo tính công bằng trong chính sách an sinh xã hội.

Đối tượng này bao gồm: Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước hoặc phần vốn của doanh nghiệp, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhưng không hưởng tiền lương.

Theo điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 158/2025/NĐ-CP, nếu cá nhân thuộc nhóm nêu trên đồng thời thuộc một trong các đối tượng đã được quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, i, a, l hoặc k khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH, thì sẽ tham gia BHXH bắt buộc theo nhóm đối tượng được ưu tiên trước trong thứ tự quy định.

Việc bổ sung đối tượng này vào diện tham gia BHXH bắt buộc góp phần mở rộng phạm vi bao phủ, đảm bảo quyền lợi an sinh cho những người giữ vai trò điều hành, quản lý nhưng trước đây chưa có nghĩa vụ đóng BHXH do không hưởng lương.

8 Điểm mới của Nghị định 158/2025/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc
8 Điểm mới của Nghị định 158/2025/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc

4. Hướng dẫn về mức tham chiếu

Theo Điều 5 Nghị định 158/2025/NĐ-CP, mức tham chiếu là cơ sở quan trọng để xác định mức đóng và mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật BHXH. Đây là mức tiền do Chính phủ quyết định, nhằm bảo đảm tính ổn định và phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.

Cụ thể:

  • Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở, mức tham chiếu được xác định bằng mức lương cơ sở hiện hành;

  • Khi mức lương cơ sở bị bãi bỏ, mức tham chiếu không được thấp hơn mức lương cơ sở tại thời điểm bãi bỏ;

  • Sau khi mức lương cơ sở bị bãi bỏ, mức tham chiếu sẽ được Chính phủ điều chỉnh dựa trên các yếu tố như chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tốc độ tăng trưởng kinh tế, khả năng của ngân sách nhà nước và Quỹ BHXH.

Việc quy định mức tham chiếu độc lập với lương cơ sở là bước chuyển quan trọng trong cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội, giúp hệ thống BHXH vận hành linh hoạt hơn trong dài hạn.

8 Điểm mới của Nghị định 158/2025/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc
8 Điểm mới của Nghị định 158/2025/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc

5. Hướng dẫn mới về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH

Theo Điều 7 Nghị định 158/2025/NĐ-CP, quy định về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đã được cập nhật, đặc biệt là với người lao động làm việc không trọn thời gianngười quản lý doanh nghiệp có hưởng lương.

5.1. Đối với người lao động làm việc không trọn thời gian

Tiền lương đóng BHXH bắt buộc được xác định theo tiền lương thực tế trong tháng, căn cứ vào hình thức trả lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động:

  • Lương theo giờ: Tiền lương tính trong tháng = đơn giá lương giờ × số giờ làm việc trong tháng theo hợp đồng;

  • Lương theo ngày: Tiền lương tính trong tháng = đơn giá lương ngày × số ngày làm việc trong tháng;

  • Lương theo tuần: Tiền lương tính trong tháng = đơn giá lương tuần × số tuần làm việc trong tháng.

Lưu ý: Dù làm việc không trọn thời gian, người lao động vẫn phải đóng BHXH bắt buộc nếu thuộc diện ký hợp đồng lao động theo quy định.

5.2. Đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương

Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc là tiền lương thực tế mà người quản lý được hưởng, theo đúng quy định pháp luật hiện hành về chế độ tiền lương đối với chức danh quản lý trong doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.

8 Điểm mới của Nghị định 158/2025/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc
8 Điểm mới của Nghị định 158/2025/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc

6. Điều chỉnh quy định về truy thu, truy đóng BHXH bắt buộc

Điều 8 Nghị định 158/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung quan trọng liên quan đến truy thu và truy đóng BHXH bắt buộc, nhằm tăng tính minh bạch và chặt chẽ trong quản lý.

6.1. Mở rộng và bổ sung các trường hợp truy thu, truy đóng BHXH

  • Trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH chỉ được truy đóng nếu có yếu tố hồi tố về thời gian. Đây là điểm mới so với quy định cũ tại Nghị định 115/2015/NĐ-CP, vốn chỉ quy định chung việc điều chỉnh tiền lương đã đóng.

  • Bổ sung đối tượng truy thu BHXH đối với chủ hộ kinh doanhngười quản lý doanh nghiệp có hưởng lương nếu không thực hiện đóng BHXH sau thời hạn quy định.

6.2. Rút ngắn thời hạn truy đóng BHXH không tính lãi

Theo quy định mới, để không bị tính lãi chậm đóng, thời hạn truy đóng BHXH được rút ngắn:

Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng liền kề sau tháng có quyết định điều chỉnh tăng lương.

(Trong khi đó, Nghị định 115/2015/NĐ-CP cho phép thời hạn lên tới 6 tháng).

Trường hợp đặc biệt: Đối với chủ hộ kinh doanh hoặc người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương không đóng BHXH đúng hạn, ngoài số tiền phải đóng, còn bị truy thu thêm khoản lãi bằng 0,03%/ngày trên số tiền chậm đóng và số ngày quá hạn.

7. Hướng dẫn tạm dừng đóng BHXH bắt buộc khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc

Theo Điều 11 Nghị định 158/2025/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2025, người lao động bị tạm đình chỉ công việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng sẽ được áp dụng quy định mới liên quan đến việc tạm dừng đóng BHXH bắt buộc.

Cụ thể:

  • Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc từ 14 ngày làm việc trở lên, người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng BHXH bắt buộc.

  • Nếu sau thời gian tạm đình chỉ, người lao động được trả đủ tiền lương cho thời gian bị đình chỉ, thì phải đóng bù BHXH bắt buộc cho khoảng thời gian đó.

    • Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng liền sau tháng kết thúc việc tạm đình chỉ;

    • Mức đóng bù tính theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật BHXH;

    • Nếu quá thời hạn nêu trên mới thực hiện đóng bù, thì áp dụng theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật BHXH, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng.

  • Trường hợp người lao động không được trả đủ lương cho thời gian bị tạm đình chỉ thì không phải thực hiện việc đóng bù BHXH bắt buộc.

Quy định mới này giúp làm rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên trong các tình huống phát sinh tạm thời, đồng thời giảm gánh nặng tài chính trong thời gian người lao động bị tạm dừng công việc nhưng chưa có lương.

8 Điểm mới của Nghị định 158/2025/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc
8 Điểm mới của Nghị định 158/2025/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc

8. Hướng dẫn chế độ hưu trí với người vừa đóng BHXH tự nguyện vừa đóng BHXH bắt buộc

Theo Điều 17 Nghị định 158/2025/NĐ-CP, đối với người có thời gian tham gia cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, việc xác định chế độ hưu trí sẽ căn cứ theo tổng thời gian đóng và thời điểm tham gia từng loại hình BHXH. Cụ thể:

  • Trường hợp 1: Người lao động có:

    • Từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và thuộc đối tượng quy định tại Điều 64 Luật BHXH, hoặc:

    • Từ đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và thuộc đối tượng quy định tại Điều 65 Luật BHXH,
      → thì sẽ hưởng lương hưu theo chính sách BHXH bắt buộc, bao gồm điều kiện nghỉ hưu và cách tính mức hưởng.

  • Trường hợp 2: Người lao động có thời gian đóng cả BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc, trong đó:

    • Tham gia BHXH tự nguyện trước ngày 01/01/2021; và

    • Có từ đủ 20 năm đóng BHXH tự nguyện trở lên (không tính gộp với BHXH bắt buộc),
      → thì được hưởng lương hưu theo chính sách BHXH tự nguyện, với điều kiện đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ, thay vì áp dụng lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu như quy định chung tại Bộ luật Lao động 2019.

Trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, thời gian đóng BHXH tự nguyện và bắt buộc sẽ được cộng dồn để xét hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 74 Luật BHXH, trên nguyên tắc đảm bảo quyền lợi cao nhất cho người tham gia.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *