Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản chi phí khác nhau. Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản chi đều được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành, có một số khoản chi phí chỉ được tính trong phạm vi nhất định, tức là bị khống chế định mức. Việc nắm rõ các khoản chi này không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật, mà còn tránh được rủi ro bị loại chi phí khi quyết toán thuế.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết 07 khoản chi phổ biến bị khống chế định mức để doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng và chủ động hơn trong công tác kế toán – thuế.
Chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp là những khoản chi hợp lý, hợp lệ mà doanh nghiệp được phép hạch toán nhằm làm giảm thu nhập chịu thuế, từ đó giảm số thuế TNDN phải nộp.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp được xác định theo công thức:
Thuế TNDN = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN
Trong đó:
-
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển)
-
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác

07 khoản chi bị khống chế định mức khi xác định chi phí được trừ
Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), không phải mọi chi phí phát sinh đều được đưa vào chi phí hợp lý. Một số khoản chi bị giới hạn về mức trần (khống chế định mức). Dưới đây là 07 khoản chi thường gặp mà doanh nghiệp cần lưu ý:
1. Chi phí khấu hao tài sản cố định
-
Tài sản cố định thông thường: Bị khống chế về thời gian và phương pháp khấu hao theo Thông tư 45/2013/TT-BTC. Doanh nghiệp có hiệu quả cao có thể áp dụng khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng, đồng thời phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
-
Ô tô dưới 9 chỗ ngồi (không dùng cho kinh doanh vận tải, du lịch, khách sạn, lái thử): chỉ được tính vào chi phí được trừ phần khấu hao tương ứng với giá trị không vượt quá 1,6 tỷ đồng.
2. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa
Phần chi vượt mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu theo định mức do Nhà nước ban hành sẽ không được tính vào chi phí hợp lý.
3. Chi tiền lương, tiền công
-
Các khoản lương, công, phụ cấp đến thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế năm mà chưa chi sẽ không được tính, trừ khi có quỹ dự phòng tiền lương chuyển sang năm sau.
-
Mức trích lập quỹ dự phòng tối đa không quá 17% quỹ lương thực hiện và chỉ áp dụng khi sau trích lập doanh nghiệp không bị lỗ.
4. Chi trang phục cho người lao động
-
Bằng hiện vật: tính theo thực tế.
-
Bằng tiền mặt: chỉ được tính tối đa 5 triệu đồng/người/năm.
5. Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm nhân thọ
-
Mức tối đa: 3 triệu đồng/người/tháng.
-
Phần vượt mức, hoặc vượt quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp sẽ không được trừ.
-
Điều kiện: Khoản chi này phải được ghi rõ trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính hoặc quy chế thưởng của doanh nghiệp.
6. Chi phí trả lãi tiền vay
-
Với các khoản vay từ cá nhân hoặc tổ chức không phải tổ chức tín dụng: lãi suất được trừ tối đa bằng 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay.
7. Khoản chi phúc lợi cho người lao động
Tổng chi phúc lợi trực tiếp cho người lao động (hỗ trợ hiếu, hỷ, nghỉ mát, khám sức khỏe, hỗ trợ khó khăn,…) được khống chế không quá 01 tháng lương bình quân thực tế trong năm.
Trên đây là 07 khoản chi bị khống chế định mức mà kế toán doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý khi hạch toán và quyết toán thuế TNDN. Việc nắm rõ giới hạn này không chỉ giúp tuân thủ đúng quy định pháp luật mà còn giảm thiểu rủi ro bị loại chi phí, góp phần tối ưu nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp.